Xem mẫu

  1. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế Để thấy rõ hơn về ho ạt độ ng này tại BHXH huyện Cẩm Xuyên chúng ta cùng đi vào nghiên cứu các chế độ chi trả. 1. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên Phần chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH sẽ g iao cho UBND các xã chịu trách nhiệm chi tận tay người hưởng. Phần chi trả 3 chế độ ố m đau, thai sản và d ưỡng sức chuyển cho người lao động thông qua các chủ sử d ụng lao đ ộng. Còn danh sách bảng lương được lập trước một tháng và gửi lên BHXH tỉnh Hà tĩnh để BHXH tỉnh quản lý chính xác số chi của huyện. Vào ngày 4 hàng tháng, cơ quan sẽ đi lĩnh tiền ở Kho bạc và chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH, BHXH huyện luôn tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đ ạo của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện, phối kết hợp chặt chẽ với các phường trong việc rà soát, nắm chắc sự biến động của các đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH, nhờ đó đã kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp hưởng sai, hưởng quá thời gian...Đồng thời, cơ quan cũng phân cô ng cán bộ theo dõi chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH của từng xã, tổ chức kiểm tra luân phiên việc chi trả lương hưu và trợ cấp của các xã, qua đó kịp thời cùng xã giải quyết những phát sinh hoặc rút kinh nghiệm đ ể tổ chức chi trả ngày càng tố t hơn. Mặc dù đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH đông, số tiền chi trả lớn song BHXH huyện đ ã cù ng với các xã có sự tham gia tích cực các đồ ng chí cô ng an trong huyện đã thực hiện chi trả kịp thời, đủ số, đúng đối tượng, an toàn tuyệt đối, đảm bảo đến tận tay người hưởng trước ngày 10 hàng tháng. 2. Thực hiện chi trả các chế độ a. Chi trả chế độ ốm đau. N hững người bị ốm đ au, tai nạn (Không phải tai nạn lao động) có x ác nhận của y tế phải nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp ốm đau thay bằng tiền lương hoặc tiền công được quy định trong Nghị định 12/CP của Chính phủ như sau :  Các trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau: 25
  2. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế Bản thân người lao độ ng có tham gia BHXH bị ốm - Người lao động có con dưới 7 tuổi b ị ốm - Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá d ân số. -  Điều kiện được hưởng trợ cấp Phải đóng BHXH, thời hạn hưởng trợ cấp phụ thuộc vào thời gian - đóng BHXH - Có giấy xác nhận của tổ chức y tế (do Bộ y tế quy định)  Thời hạn trợ cấp và mức trợ cấp  Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường - 30 ngày trong một năm nếu đ ã đó ng BHXH dưới 15 năm - 40 ngày trong một năm nếu đ ã đó ng BHXH từ 15 đ ến 30 năm - 50 ngày trong một năm nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên.  Đối với người làm trong ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0 .7 trở lên được nghỉ dài hơn 10 ngày so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường có thời gian tương ứng như trên.  Người lao động bị mắc các loại b ệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định của Bộ y tế) thì thời gian hưởng trợ cấp tố i đa là 180 ngày không phụ thuộc vào thời gian đ ã đó ng BHXH. Trường hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng trợ cấp tiếp nhưng mức thấp hơn.  Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số thì được nghỉ từ 7-20 ngày tuỳ từng trường hợp cụ thể.  Người lao động đ ược nghỉ chăm só c con ốm 20 ngày trong năm đối với con dưới 3 tuổ i và 15 ngày trong năm đối với con từ 3- 7 tuổi.  Trong thời gian nghỉ theo quy định người lao độ ng được hưởng trợ cấp BHXH b ằng 75% mức tiền lương làm căn cứ đó ng BHXH dưới 30 năm. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bao gồm lương theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đ ắt đỏ (nếu có ). V à đây là kết quả m à BHXH huyện đạt được như bảng số liệu sau. 26
  3. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế Bả ng6 : Chi trả chế độ ố m đau nă m 2000-2002. NĂM CHỈ TIÊU TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM SỐ NGƯỜI ĐƯỢC SỐ TIỀN SỐ TIỀN TỶ HƯỞNG CHI TRỢ CẤP ĐƯỢC (ĐV :1000 LỆ ỐM ĐAU (NGƯỜI) HƯỞNG ®ång) (%) (ĐV : 1000 ®ång) 2000 398 87.405 - - 2001 417 90.574 3.169 3,63 2002 662 121.973 31.399 34,67 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy: Số tiền được hưởng của năm 2001 tăng 3.169.000 đồng tương ứng với tỉ lệ 3,63% so với năm 2000. Đặc biệt là năm 2002 số tiền được hưởng có sự tăng đột biến về số tuyệt đối lên tới 31.399.000 đồ ng tức là tăng 34,67% so với năm 2001. Sở dĩ qua các năm số tiền được hưởng đều tăng như vậy là do số người được hưởng BHXH tăng lên, m à số người tăng lên là do Nhà nước ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của người lao động nên các khoản trợ cấp được giải quyết nhanh và các kho ản trợ cấp cũng được tăng lên.Bên cạnh đó, số người tham gia vào BHXH càng nhiều nên khoản trợ cấp cũng tăng lên. Một số người được hưởng vì phải chăm só c con cái ố m đau, có người được hưởng vì bận việc riêng của gia đình và còn m ột số người nữa vì mắc bệnh cần điều trị dài ngày. b. Chi trả chế độ thai sản. Trong Nghị đ ịnh 12/CP của Chính phủ q uy đ ịnh : Các trường hợp được hưởng - Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai. - Lao động nữ nuôi con sơ sinh. Điều kiện - Có tham gia đóng góp BHXH.  Thời hạn hưởng và mức hưởng BHXH 27
  4. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế  Thời hạn. - Khi có thai được nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày. - Sẩy thai nghỉ từ 20 ngày đến 30 ngày tuỳ theo tháng thai. - Khi sinh con được nghỉ từ 4 đ ến 6 tháng tuỳ theo điều kiện làm việc - Sinh 1 lần nhiều con thì tính từ con thứ 2 trở đi, mỗi con sinh thêm mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. - Trường hợp sau khi sinh con chết, người mẹ được nghỉ 75 ngày kể từ ngày sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ thêm 15 ngày kể từ khi con bị chết nhưng không quá thời hạn nghỉ sinh con theo quy định chung. Nếu nuôi con sơ sinh thì người nuô i được nghỉ cho đ ến khi con đủ 4 tháng tuổi. Mức trợ cấp - Được hưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền lương làm cơ sở đ óng BHXH trước khi nghỉ trong thời hạn đã nêu. - Đ ược trợ cấp thêm một tháng tiền lương. Với đ ặc đ iểm là huyện tập trung nhiều nh à máy thuộc công nghiệp dệt, may, thực phẩm…nên việc thực hiện chế độ trợ cấp thai sản là nhu cầu đòi hỏi thường xuyên của người lao động b ởi vì số lao độ ng trong huyện đa phần là nữ. Chế độ này nhằm giúp người lao độ ng nữ có kho ản trợ cấp để thay thế cho kho ản thu nhập bị mất đ i do không làm việc vì sinh con. Hơn nữa, việc quy định thời gian nghỉ đã tính đ ến yếu tố điều kiện và môi trường lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ cho sản phụ thuộc các nhóm lao động khác nhau.Và đây là kết quả đạt được khi thực hiện chế độ này. Bảng 7: Chi trả chế độ thai sản 2000 -2002 . CHỈ TIÊU TĂNG GIẢM QUA NĂM CÁC NĂM SỐ NGƯỜI ĐƯỢC SỐ TIỀN ĐƯỢC SỐ TIỀN TỶ HƯỞNG (NGƯỜI) HƯỞNG (ĐV :1000 LỆ (ĐV :1000 ®ång) ®ång) (% ) 2000 117 186.404 - - 2001 129 187.402 + 998 0,54 2002 119 275.378 + 87.976 46,95 28
  5. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩ m Xuyên) Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy: Năm 2001 số tiền được hưởng tăng 998.000 đồ ng hay 0,54% đ iều này là do số người được hưởng trợ cấp thai sản năm 2001 nhiều hơn năm 2000, số người đ ược hưởng tăng lên như vậy là do số lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ và những người sinh con thứ nhất, thứ hai tương đối lớn cho nên việc tăng số tiền chi trả trợ cấp thai sản cho người tham gia đóng BHXH đó là điều tất yếu. Năm 2002 số tiền được hưởng tăng số tuyệt đối là 87.976.000 đồng tức 46,95%, nhưng số nguời được hưởng chế độ thai sản giảm so với năm 2001. Số người được hưởng giảm đ i mà số tiền được hưởng lại tăng lên đột biến như vậy là do năm 2002 số người sinh con ít hơn năm 2001 và đặc biệt là do đ iều kiện và trang thiết bị y tế, thuốc men ngày càng hiện đ ại hơn, giá cả những trang thiết bị y tế ngày một đắt hơn, và hơn nữa ngày càng có nhiều doanh nghiệp, xuất hiện trong nhiều thành phần kinh tế, nên mức độ chi trả ngày mộ t nhiều và tăng lên một cách đáng kể. c. Chi trả chế độ D ưỡng sức. Điều kiện hưởng : Người lao độ ng đ ã đóng đủ BHXH theo quy định thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ khi có trong 3 đ iều kiện sau đây : - Có đủ 3 năm đóng BHXH trở lên tại đơn vị mà bị suy giảm sức khoẻ. - Sau khi điều trị nộ i trú hoặc ngoại trú do ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp mà chưa phục hồi sức khoẻ. - Lao động nữ yếu sức kho ẻ sau khi nghỉ thai sản( kể cả trường hợp nghỉ việc do sẩy thai). Đây là kết quả BHXH huyện đã chi trả. Bảng 8: Chi trả chế dưỡng sức 2000-2002 CHỈ TIÊU TĂNG GIẢM QUA NĂM CÁC NĂM SỐ NGƯỜI ĐƯỢC SỐ TIỀN ĐƯỢC SỐ TIỀN TỶ HƯỞNG HƯỞNG (ĐV :1000 LỆ ( NGƯỜI) (ĐV :1000 ®ång) ®ång) (%) 2001 195 14.650 - - 2002 612 101.750 + 87.100 594,54 29
  6. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế (Nguồn số liệu:BHXH huyện Cẩm Xuyên) Từ bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2000 chưa có số liệu về chế độ dưỡng sức, vì chế độ này đ ược thực hiện vào năm 2001 khi có quyết định số 37/2001/QĐ- TTG của Chính phủ. Cò n 2 năm tiếp theo khi được thực hiện thì BHXH đă đ ạt được những kết quả rất khả quan. Năm 2002 tăng rất m ạnh so với năm 2001 là 87.100.000 đồng tức là tăng 594,54%( nghĩa là tăng gần 7 lần). Lí do số tiền hưởng đạt được kết quả như vậy là do số người được nghỉ dưỡng sức nhiều hơn, có sự thay đổ i về số lượng người tham gia đóng BHXH. Và số người lao độ ng ốm đau, thai sản đ ều ảnh hưởng đến nhu cầu nghỉ d ưỡng sức của người lao độ ng. d. Chi trả chế độ Hưu trí. Nghị định số 12/CP của Chính phủ ban hành ngày 26/01/1995 quy định những đối tượng sau đây được hưởng chế độ hưu trí : Đ iều kiện Trong chế độ hưu trí đ iều kiện để hưởng trợ cấp gồ m tuổi đời và sổ năm đóng BHXH. Trong chế độ hưu trí điều kiện để hưởng trợ cấp gồm tuổ i đời và số năm đóng BHXH. Đ ể đ ược hưởng trợ cấp hưu trí đầy đủ thì về tuổi đ ời. + Nam phải đủ 60 tuổ i trong điều kiện lao độ ng bình thường và đủ 55 tuổ i nếu làm ở ngành nghề ho ặc công việc nặng nhọc, độc hại, ho ặc ở nơi khó khăn có phụ cấp khu vực với hệ số 0,7 trở lên, hoặc công tác ở chiến trường B,C,K. + Nữ phải có đủ 55 tuổi trong điều kiện lao động bình thường ho ặc đủ 50 tuổ i nếu làm ở các công việc và khu vực nêu trên như nam giới.  Về thời gian đóng BHXh có phải đủ 20 năm đóng đối với các loại lao động và đối với các trường hợp giảm tiền thì trong đ ó phải có 15 năm ở ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc độ c hại hoặc ở nơi khó khăn gian khổ có phụ cấp với hệ số 0,7 trở lên, ho ặc công tác ở chiến trường B, C, K.  N hững người nghỉ hưu nhưng được hưởng trợ cấp thấp hơn với các điều kiện sau : + Nam đủ 60 tuổ i, nữ 55 tuổi nhưng có thời gian đóng BHXH đủ 15 30
  7. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế năm đến dưới 20 năm. + Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 4 5 tuổi thời gian đó ng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. + N gười lao động có ít nhất 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọ c, độ c hại đã đóng BHXH đ ủ 20 năm mà b ị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, khô ng phụ thuộc vào tuổi đời. Sự thay đổi chế độ hưu Ngày 12/11/1998 Chính phủ b an hành Nghị đ ịnh 39/CP sửa đ ổi một số quy định đối với chế độ hưu như sau : - Đối với những người đủ 55 tuổi ( đố i với nam ) và 50 tuổ i (đối với nữ) mà có đ ủ 30 năm đóng BHXH trở lên thì hưởng đủ 75% tiền lương bình quân của 5 năm cuối mà không bị trừ tỷ lệ % như trước. Còn đối với những người khô ng đủ điều kiện được hưởng hưu đầy đủ thì thay vì trừ 2% nay chỉ trừ 1%. - Đ ối với những người đã từng có 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại mà sau đó chuyển sang làm công việc khác có mức tiền lương thấp hơn thì khi tính tiền lương bình quân, được tính bình quân của 5 năm liền kề có mức lương cao nhất. Chi trả lương hưu chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng chi của BHXH trong các năm. Những người hưởng lương hưu đ ược phân chia thành hai loại đối tượng; hưu quân đội và hưu công nhân viên chức. Thông qua b ảng thống kê dưới đây chú ng ta sẽ thấy rõ đ ược thực trạng chi trả lương hưu của BHXH huyện trong những năm qua. Bảng 9: Chi trả chế độ hưu trí 2000-2002 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM SỐ NGƯỜI SỐ TIỀN TRỢ CẤP SỐ TIỀN TỶ LỆ(%) NĂM ĐƯỢC HƯỞNG (ĐV :1000 ®ång) (ĐV :1000 ®ång) TRỢ CẤP NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH 2000 8.949 230 15.004.518 988.000 - - - - 2001 9.050 164 17.460.974 1.008.762 +2.456.456 +20.762 16,37 2,10 2002 9.066 140 17.282.937 1.447.302 -178.037 +438.540 1,01 43,47 (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩm Xuyên) 31
  8. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế Từ bảng số liệu trên ta thấy: Chi trả chế độ hưu trí BHXH lấy từ nguồn ngân sách lớn hơn nhiều so với nguồn quỹ BHXH. Vì nguồ n quỹ chỉ dùng để chi trả cho các đối tượng nghỉ việc trước 01/01/1995 trở đi. N ếu so sánh cụ thể số chi trong từng nguồ n thì : * Chế độ hưu trí BHXH chi trả từ Nguồn Ngân Sách : Năm 2001 số tiền BHXH huyện Cẩm Xuyên chi trả lớn hơn năm 2000 là: 2.456.456.000 đồng tức tăng 16,37%. Đó là do có sự điều chỉnh lương hưu theo NĐ 175/CP. Năm 2002 số tiền hưởng trợ cấp giảm 178.037.000 đồng tức giảm 1,01%. Nguyên nhân giảm là do : những cán bộ hưu trí ở tuổi cao, già yếu, ốm đau, b ệnh tật chết tương đối lớn và BHXH huyện đã cắt giảm kịp thời, và vì điều kiện hoàn cảnh gia đình nên số cán bộ hưu trí chuyển đi các tỉnh khác. * Chế độ H ưu trí BHXH chi trả từ nguồn quỹ: Trong năm 2001 số tiền trợ cấp so với năm 2000 tăng 20.762.000 đồng tức là tăng 2,10% và năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là 438.540.000 đồ ng tức là tăng 43,47%. Nguyên nhân của việc tăng chi từ quỹ là do tỷ lệ cán bộ công chức Nhà nước nghỉ hưu tăng tương đ ối lớn. Và số cán bộ cô ng chức nghỉ hưu trước tuổi tăng do quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp tinh giảm biên chế và nghỉ theo các chế độ khác của Nhà nước. e. Chế độ Tử tuấ t. Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định :  Các trường hợp - Người lao động đang làm việc b ị ốm đau b ệnh tật hoặc tai nạn chết. - Những người đang nghỉ chờ hưu bị chết. - Những người đ ang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng (như hưu, mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) bị chết những trường hợp trên thân nhân được hưởng chế độ trả trước.  Đ iều kiện hưởng Tham gia BHXH dưới 15 năm mà chết thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần. Tham gia BHXH từ 15 năm trở lên mà chết thì được hưởng trợ cấp hàng tháng kèm theo các điều kiện của thân nhân. 32
  9. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế  Các loại trợ cấp - Mai táng phí : chung cho tất cả mọi người chết là b ằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. - Trợ cấp 1 lần : người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH ho ặc thân nhân chưa đ ủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp là mỗi năm đóng BHXH thì được một tháng tiền lương b ình quân làm căn cứ đóng BHXH nhưng không quá 12 tháng. Đối với người đang hưởng hưu chết mà thân nhân khô ng đủ điều kiện trợ cấp hàng tháng thì nếu chết trong năm hưởng hưu thứ nhất thì được hưởng 12 tháng lương hưu. nếu chết từ năm hưởng hưu thứ 2 trở đi, mỗi năm đã hưởng BHXH giảm đi một tháng lương, nhưng tối thiểu cũng b ằng 3 tháng lương hưu. - Trợ cấp tuất hàng tháng : khi thân nhâ n của người đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng ở vào một trong các trường hợp sau: + Con chưa đủ 15 tuổi hoặc đến 15 tuổi nếu đ ang đi họ c. + Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ chồng đã hết tuổ i lao động (nam đ ủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổ i). Mức trợ cấp được hưởng đối với mỗi thân nhân b ằng 40% tiền lương tối thiểu nhưng không quá 4 suất. Những người cô đơn, khô ng người nuôi dưỡng thì được trợ cấp bằng 70% tiền lương tối thiểu. BHXH huyện còn chịu trách nhiệm quản lý đố i tượng là người về hưu, lão thành cách mạng và mất sức lao độ ng. Khi những người này chết thì thân nhân tiến hành làm hồ sơ xin hưởng tiền tuất tuỳ theo điều hưởng một lần hoặc hàng tháng. Chi trả BHXH ở BHXH huyện chủ yếu là cho đối tượng hưu là công nhân viên chức chiếm tỷ lệ lớn còn lại là hưu trí quân đội và lão thành cách mạng chiếm tỷ lệ nhỏ . Các đố i tượng hưởng chế độ tuất trên đ ịa bàn huyện như sau: Bảng 10: Chi trả chế độ tử tuấ t 2000-2002 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM NĂM SỐ NGƯỜI SỐ TIỀN TRỢ SỐ TIỀN TỶ LỆ(%) ĐƯỢC HƯỞNG CẤP (ĐV :1000 ®ång) TRỢ CẤP (ĐV :1000 ®ång) 33
  10. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH 2000 836 116 812.990 95.746 - - - - 2001 865 89 969.908 97.744 +156.918 + 1.980 19,30 2,07 2002 871 60 880.939 131.163 - 88.969 +33.419 9,17 34,19 (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩ m Xuyên.) Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy từ nguồn ngân sách Nhà nước và từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội : Trong năm 2001 nguồn ngân sách Nhà nước chi trả lớn hơn nguồn quỹ BHXH cụ thể là tăng 156.918.000 đồng tức là tăng 19,30 so với năm 2000 và nguồ n quỹ BHXH cũng tăng nhưng với số tiền b é hơn là 1.980.000 đồng hay tăng 2,07% . Nguyên nhân hai nguồn này tăng lên là do chi trả cho con của người lao độ ng bị chết chưa đủ 15 tuổi hoặc bố, mẹ, vợ ho ặc chồng người nuôi dưỡng hợp pháp đ ã hết tuổ i lao động. Năm 2002 số tiền trợ cấp từ nguồn quỹ BHXH cũng tăng 33.419.000 đồng tức là tăng 34,19% so với năm 2001. Nhưng số tiền trợ cấp đối với nguồn NSNN giảm 88.969.000 đồng hay giảm 9,17% (so với năm 2001). Nguyên nhân giảm là qua quá trình rà soát hồ sơ của các đối tượng hưởng tuất, BHXH huyện phát hiện và cắt giảm kịp thời mộ t số lượng tương đối lớn các đối tượng ở tuổi trưởng thành hết hạn hưởng. g. Chế độ Tai nạ n lao động và Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ - BNN) Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định :  Trường hợp được xác định là TNLĐ và BNN. - Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc và ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của chủ sử d ụng lao động. - Bị tai nạn lao động ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động. - Bị tai nạn trên tuyến đường đ i và về từ nơi ở đến nơi làm việc. - Bị các bệnh nghề nghiệp do mô i trường và điều kiện lao động. Danh mục BNN do Bộ y tế và Bộ lao động- thương binh xã hội quy đ ịnh.  Đ iều kiện được hưởng trợ cấp - Có tham gia đóng BHXH - Có giám định thương tật, bệnh tật theo quy định của pháp luật hiện hành. Các loại trợ cấp 34
  11. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế  K hi bị TNLĐ, BNN trong thời gian điều trị người lao động vẫn được hưởng lương và các chi phí điều trị do chủ sử dụng lao động chi trả (không thuộc trợ cấp BHXH).  Khi đ ã ổn định thương tật, được giám định thương tật thì được hưởng trợ cấp BHXH tính từ khi ra viện, gồm : - Trợ cấp 1 lần (nếu bị suy giảm khả năng lao độ ng từ 5-30% b ằng từ 4 đến 12 tháng tiền lương tối thiểu). - Trợ cấp hàng tháng( nếu bị suy giảm từ 31% trở lên) bằng từ 0,1- 1,6 lần mức lương tối thiểu tuỳ thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động. - Được phụ cấp cho người phục vụ bằng 0,8 mức tiền lương tối thiểu đối với những người mất khả năng lao động từ 81% trở lên và bị liệt cột số ng, mù hai mắt, cụt hai tay, tâm thần nặng. - Nếu bị TN LĐ hoặc BNN mà chết thì gia đình được hưởng trợ cấp một lần b ằng 20 tháng tiền lương tố i thiểu và được hưởng trợ cấp trước, khô ng phụ thuộc vào thời gian đó ng BHXH. - Người bị TNLĐ và BNN có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí. Cù ng với sự phát triển kinh tế, điều kiện lao động và cống tác an toàn vệ sinh lao độ ng trong các doanh nghiêp ở nước ta hiện nay đã có sự thay đổi đáng kể. Mặc đã có nhiều cải cách nhưng để xoá bỏ hoàn toàn TNLĐ và BNN là điều không thể. V ì vậy chế độ này được quan tâm đặc biệt ở những nước thực hiện BHXH đ ối với người lao động. Kết quả chi trả chế độ trợ cấp TNLĐvà BNN tại BHXH huyện như sau : Bảng 11: Chi trả chế độ TNLĐ- BNN 2000-2002 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN TĂNG GIẢM QUA CÁC NĂM NĂM SỐ NGƯỜI SỐ TIỀN TRỢ SỐ TIỀN TỶ LỆ(%) ĐƯỢC HƯỞNG CẤP (ĐV :1000 ®ång) TRỢ CẤP (ĐV :1000 ®ång) NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH NSNN QBHXH 2000 16 19 19.558 18.208 - - - - 2001 16 15 29.019 25.078 +9.461 +6.870 48,37 37,73 2002 15 10 26.515 30.931 -2.504 +5.853 8,63 23,34 (Nguồn số liệu: BHXH huyện Cẩ m Xuyên.) 35
  12. Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Quế Qua số liệu trên chú ng ta thấy: Số tiền chi trả qua các năm đều có sự tăng, giảm khác nhau cụ thể : Từ nguồn ngân sách, năm 2001 tăng là 9.46.000 đồng tức tăng 48,37% so với năm 2000. Nguyên nhân dẫn đến sự biến độ ng trên là d o có sự điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH theo nghị định 176/CP. N ăm 2002 giảm 8,63% hay giảm là 2.504.000 đồng so với năm 2001. Nguyên nhân là d o các đố i tượng lao độ ng di chuyển đến các tỉnh bạn, và có nhiều trường hợp b ị chết… Nguồn quỹ: năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 6.870.000 đồ ng tức là tăng 37,73% và năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 5.853.000 đồng hay là tăng 23,34%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng số tiền chi trả qua các năm là do số cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, các xí nghiệp sản xuất bị tai nạn ngày càng tăng vì gặp nhiều rủi ro trong lao động sản xuất, chế độ bảo hộ lao động không đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc, công tác… 3. Đ ánh giá chung. Trong những năm qua BHXH huyện Cẩm Xuyên đã gặt hái được nhiều thành công đ áng kể. Cụ thể là các kho ản thu trong các năm qua tăng dần. BHXH huyện Cẩm Xuyên đã có nhiều cố gắng nhằm đạt đ ược những chỉ tiêu đã đề ra. Nhìn chung các kho ản chi từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm một kho ản lớn trong tổng chi BHXH trong những năm qua. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế huyện Cẩm Xuyên chưa phát triển mạnh so với một số quận huyện khác trên toàn quốc nên tỷ lệ thu so với chi vẫn chưa cao. Ngo ài ra, những hiện tượng tiêu cực trong cơ quan là không đáng kể đội ngũ cán bộ trong cơ q uan hết sức tận tình trong việc giải thích, hướng dẫn những người làm chế độ. Cô ng tác chi trả các chế độ BHXH ngày càng được cải thiện, việc chi trả diễn ra nhanh chóng kịp thời, an toàn và chính xác. Chính vì vậy đ ã được đông đảo những người hưởng chế đ ộ hoan nghênh, tạo niềm tin đố i với BHXH tỉnh Hà Tĩnh. 36
nguon tai.lieu . vn