Xem mẫu

  1. LỜI NÓI ĐẦU Hóa kĩ thuật là 1 ngành nghiên cứu các qui trình sản xuất và chế biến v ật liệu,nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ và đáp ứng nhu cầu về đời sống sinh hoạt,nhu cầu sản xuất tiêu dùng,mĩ thuật và xuât khẩu. Thúc đẩy sự tiến bộ về khoa hoc kĩ thuật của các ngành công nghiệp trên thế giới. Tận dụng triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản...kéo theo đó là sự phát triển của các ngành công nghiệp khác đem đến cho xã hội lòai người một cuộc sống ấm no tốt đẹp hơn. Đồng thời nó cũng cung cấp cho chúng ta các phương pháp, quy trình khai thác, chế biến các nguyên liệu với một trình độ khoa hoc công nghệ ngày càng cao hơn, đánh dấu sự tiến bộ xã hội và những kết quả có thể đạt được trong tương lai. Việt nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với nhiều loại khoáng sản như: than đá,dầu mỏ, quặng.Vì vậy các ngành công nghiệp nặng đã ra đời từ lâu và ngày càng phát triển, sản phẩm đã đang phong phú chiếm lĩnh được thị trường trong và ngòai nước. Có rất nhiều công ty đã được thành lập từ rất lâu nhưng tr ải qua những biến cố của lịch sử từ thời kì bao cấp chuyển sang kinh tế thị tr ường với nhiều hình thức tồn tại từ công ty nhà nước chuyển sang cổ phần. Các công ty này là nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên, công ty xi măng Thăng Long Quảng Ninh và nhà máy phân đạm và hóa chất Hà Bắc Bắc Giang. Đó là các công ty có bề dày lịch sử trong công cuộc bảo vệ đất nước c ả khi hòa bình nó đã vượt chỉ tiêu sản xuất đề ra trong các thời kỳ phát triển. Sau chuyến đi tham quan thực tế sản xuất của ba nhà máy nói trên tập thể sinh viên lớp Hóa K3 VHVL nói chung và cá nhân em nói riêng đã thu thập được nhiều kinh nghiệm và bài học bổ ích phục vụ cho hoạt động học tập đồng thời bổ sung vào vốn kiến thức hạn hẹp của bản thân. Dưới đây là báo cáo kết quả sau chuyến đi thực tế. 1
  2. PHẦN I NHÀ MÁY KẼM ĐIỆN PHÂN THÁI NGUYÊN I. Lịch sử phát triển và hình thành nhà máy: Ngày 25 tháng 9 năm 1979, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 349-CL thành lập Xí nghiệp liên hợp luyện kim mầu Bắc Thái trực thuộc Bộ cơ khí luyện kim, tiếp đó ngày 28 tháng 2 năm 1980 Bộ trưởng Bộ cơ khí luyện kim đã ký quy ết đ ịnh s ố 60- CL/CB quy định về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp liên hợp luyện kim màu, Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý của đất nước, mô hình tổ chức và tên gọi của Công ty đã nhiều lần thay đổi, ngày 20 tháng 4 năm 1993 Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 181-TTg về việc thành lập lại Công ty kim loại màu TN; thực hiện Nghị quy ết BCH Trung ương Đảng lần thứ ba khoá IX “ về sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”, ngày 12 tháng 11 năm 2004 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số 130 về việc chuyển công ty Kim loại màu Thái Nguyên thành công ty TNHH nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2010, Hôi đ ồng thành viên Tổng công ty khoáng sản - Vinacomin đã ban hành quyết định só 598/QĐ- TKS về việc đổi tên công ty TNHH nhà nước một thành viên kim loại màu Thái Nguyên sáng tên mới là công ty TNHH một thành viên kim loại màu Thái Nguyên. Ngày 26 tháng 12 năm 2005 Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 345 thành lập Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam. Theo đó từ năm 2006 đến nay Công ty là thành viên trong ngôi nhà chung của Tập đoàn Than – khoáng sản Việt Nam. Qua 30 năm thành lập, cơ cấu tổ chức của Công ty có nhiều thay đổi, ngày đ ầu thành lập Công ty có 6 đơn vị thành viên, Có lúc cao điểm Công ty có 15 đơn vị thành viên và 20 phòng, ban, PX đội sản xuất trực thuộc.Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, từ năm 2006 đến năm 2008 công 2
  3. ty đã bàn giao 8 đơn vị thành viên sang công ty cổ phần và chuy ển về trực thuộc Tổng Công ty khoáng sản – TKV. Hiện nay công ty có 6 đơn vị thành viên, 11 phòng chức năng, 03 phân xưởng trực thuộc, và 03 công ty liên kết, với gần 2000 cán bộ CNVC- LĐ, hoạt động chủ yếu trên địa bàn 3 tỉnh: Thái Nguyên – Bắc Kạn – Nam Định. Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc xác định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. 31 năm qua, trong quá trình xây dựng và phát triển, mặc dù phải trải qua nhiều bước thăng trầm, đầy khó khăn thử thách. Song với truyền thống cần cù, sáng tạo, các thế hệ cán bộ, đảng viên, CNVC-LĐ của công ty đã phát huy tốt bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam, chịu đ ựng gian khổ, khắc phục khó khăn, năng động, sáng tạo, đoàn kết thống nhất dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Bộ, sự năng động, nhạy bén của cơ quan điều hành. Vì vậy trong suốt một chặng đường đã qua Công ty luôn hoàn thành kế hoạch SXKD năm sau cao hơn năm trước, đời sống, thu nhập của người lao động được cải thiện, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và địa phương. Để xứng đáng với niềm tin là “ Cái nôi của ngành sản xuất kim loại màu của đất nước”. Quán triệt quan điểm của Đảng “ tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội ” Lãnh đạo Công ty luôn đặt vấn đề hàng đ ầu trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức sản xuất là nhân tố con người, nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển bền vững của công ty. Công ty luôn luôn chú trọng và nâng cao vai trò lãnh đạo của cán bộ và tập thể bộ máy quản lý, theo nguyên tắc phát huy tối đa quy ền tập trung dân chủ trong việc xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời giao chỉ tiêu, gắn trách nhiệm đối với từng tổ chức, cá nhân và các đơn vị trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã xây dựng. Hàng năm tiến hành kiểm điểm đánh giá năng lực quản lý của các cán bộ từ phó quản đ ốc, quản đốc, trưởng phó các phòng ban, giám đốc các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc trở lên. Căn cứ vào mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của từng người, từ đó làm c ơ sở xem xét đánh giá năng lực của cán bộ quản lý, có chính sách đào tạo bổ sung, quy hoạch cán bộ kế cận và bổ nhiệm, đề bạt. Công tác quản lý từng bước được hoàn thiện phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và cơ chế đổi mới của nhà nước, công ty được cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô, trong những năm vừa qua công ty đã tập trung nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, từng bước cơ khí hoá vào công nghệ khai thác mỏ và luyện kim, nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao và bảo vệ môi trường. nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ đã được nghiệm thu và đánh giá cao. Đặc biệt năm 2004 đề tài sản xuất thiếc chất lượng cao bằng ph ương pháp tinh luyện điện phân đã được thưởng giải ba của chương trình Vifotec quốc gia, năm 2006 niềm mong đợi của các thế hệ cán bộ và CNVC-LĐ của Công ty đã thành hiện thực, Công ty đã sản xuất thành công sản phẩm kẽm kim loại đạt 99,95%Zn là sản phẩm đầu tiên của Việt Nam được sản xuất tại nhà máy kẽm điện phân của Công ty. Năm 2009 các sản phẩm của công ty đã được cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp gi ấy chất lượng và nhãn mác hàng hoá. Năm 2010 Công ty đã sản xuất thành công sản phẩm bột kẽm kim loại 99,95% được Hội sở hữu trí tuệ Việt nam công nhận tốp 50 sản phẩm vàng thời kỳ hội nhập năm 2010. 3
  4. Với việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, cùng với sản phẩm làm ra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã tạo ra thương hiệu cho các sản phẩm của Công ty đ ược bạn bè trong và ngoài nước biết đến.  Cơ cấu tổ chức: Chức năng - Nhiệm vụ - Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, tuyển luyện, tinh luyện, mua bán và xuất nhập khẩu: vàng, Bạc, Thiếc, Kẽm, Chì, Đồng, Vonfram, Ăngtymoan, Crôm. - Thiết kế thi công công trình dân dụng, công nghiệp (nhà, xưởng, kho, công trình kỹ thuật phụ trợ); thiết kế gia công và chế tạo thiết bị phu tiêu chuẩn mỏ, phương tiện vận tải cỡ nhỏ; Thiết kế, chế tạo và lắp đặt Pa lăng điện, cầu trục có sức nâng 5 tấn, tời chạy bằng động cơ điện hoặc động cơ nổ với sức kéo 10 tấn; Thiết kế kết c ấu công trình dân dụng, công nghiệp (nhà xưởng, kho, công trình phụ trợ), công trình nông, lâm nghiệp (trạm, trại, kho). - Thiết kế khai thác mỏ; Thiết kế khảo sát địa hình, công nghiệp, giap thông thủy lợi; Thiết kế khảo sát đại chất công trình, địa chất thủy văn các công trình dân d ụng, công nghiệp khai thác mỏ; Thiết kế chế tạo các cấu kiện cơ khí xây dựng, thiết kế lắp đặt thiết bị thuộc công trình xây dựng dân dụng công nghiệp. - Sản xuất vật liệu xây dựng; sửa chữa ôtô và thiết bị khai thác mỏ; Thi công và sửa chữa đường điện, trạm biến áp từ 10KV trở xuống; Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư kỹ thuật nghành khoáng sản, sản xuất và mua bán axít sunfuaric (H2SO4). - Sản xuất tinh quặng Titan, chế biến bột màu Titan (Pigmen); Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho khai thác mỏ và quặng khai thác; Sản xuất cấu kiện kim loại , thùng bể 4
  5. chứa, nồi hơi; Rèn dập ép và cán kim loại, luyện bột kim loại; Tái chế phế liệu kim loại; Sản xuất máy luyện kim, máy công cụ, máy tạo hình kim loại, máy khai thác mỏ và xây dựng; Vận tải hàng hóa đường bộ; Khai thác đá; Hoạt đ ộng thăm dò đ ịa chất, nguồn nước; Nghiên cứu và phát triển thực hiện nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật; Hoạt động tư vấn quản lý; Tư vấn thăm dò khai thác mỏ và luyện kim. II. Công nghệ sản xuất 1. Công nghệ sản xuất thiếc: Nấu luyện thiếc thô bằng lò phản xạ, điện phân tinh luyện thiếc sản xuất ra thiếc đạt chất lượng thiếc loại I ( có % Sn ≥99,95). Đây là công nghệ truy ền thống có năng suất và sản lượng lớn trên thế giới. Công nghệ này ổn định, giá thành thấp, các chỉ tiêu KTKT đạt rất cao và đặc biệt phù hợp với nguồn nguyên liệu đầu vào là tinh quặng thiếc gốc,cỡ hạt mịn và chứa nhiều tạp chất đặc biệt là hàm lượng Fe cao. Công đoạn điện phân tinh luyện thiếc nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất thiếc do Công ty tự nghiên cứu, thiết kế xây dựng đưa vào sản xuất vào năm 2003,đây là dây chuyền công nghệ có đầu tiên ở Việt Nam và được giải thưởng giải III VIFOTECH năm 2005. 2.Công nghệ sản xuất bột Kẽm ô xít Công ty có hai dây chuyền sản xuất bột kẽm ô xít - Dây chuyền công nghệ sản xuất bột ô xít kẽm 90%ZnO bằng lò Vê-tê- rin:Dây chuyền này đối với thế giới là cũ tuy nhiên sản phẩm đạt chất lượng rất cao đáp ứng yêu cầu của thị trường sản xuất có hiệu quả và giải quyết được công ăn vi ệc làm cho người lao động nên Công ty vẫn áp dụng với qui mô không lớn (700T/năm) - Dây chuyền công nghệ sản xuất bột ô xít kẽm 90%ZnO bằng lò quay: Từ năm 1992 công ty đã đầu tư và đưa vào sản xuất bột ôxit kẽm bằng công nghệ lò ống quay, với sản lượng 600 ÷ 700 Tấn/năm. Năm 1995 đầu tư thêm lò quay số 2 nâng công suất lên 3500T/năm. Năm 2007 đầu tư thêm lò quay số 3, cải tạo nâng cấp lò quay số 1 và 2 nâng công suất lên 7000T/năm. chất lượng sản phẩm bình quân đạt 75 ÷ 80% ZnO, thực thu kim loại đạt 82%. Đây là công nghệ hoả luyện làm giàu quặng kẽm ô xít bằng lò quay, là công nghệ mới, ổn định và có năng suất cao, sản lượng lớn, dễ cơ khí hóa và tự động hóa ,chi phí sản xuất thấp và chỉ tiêu KTKT cao(có thể sử dụng loại quặng hàm lượng kẽm thấp(≤15% Zn, hiệu suất thu hồi kim loại cao, kim loại kẽm trong xỉ thải thấp, tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao vật chất thấp) , bảo đảm tiêu chuẩn về vệ sinh công nghi ệp và ô nhiễm môi trường. Sản phẩm của dây chuyền có chất lượng trung bình phù hợp làm nguyên liệu cho nhà máy kẽm điện phân và phục vụ một số ngành công nghiệp yêu cầu chất lượng bột kẽm không cao lắm. Năm 2010 Công ty thưch hiện Dự án SXTN “Hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử bột ô xít kẽm có hàm lượng trên 90% ZnO bằng lò quay ”thuộc “Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản” thực hiện Đề án “Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”.Dự án hoàn thành đi vào 5
  6. sản xuất sẽ khắc phụ được vấn đề chất lượng bột ZnO sản phẩm của lò quay, công nghệ hiện tại Công ty đang áp dụng. 3. Công nghệ sản xuất kẽm kim loại: Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên được đưa vào vận hành từ đầu năm 2006 dùng công nghệ thuỷ luyện với công suất thiết kế là 10.000 tấn kẽm thỏi /năm. Đây là nhà máy sản xuất kẽm kim loại có đầu tiên ở Việt nam và Đông Dương, sử dụng nguồn quặng đầu vào là tinh quặng kẽm sunfua chứa 50%Zn và bột oxit kẽm chứa 60%Zn, mỗi loại chiếm 50%, tinh quặng kẽm sunfua được thiêu sunfát hóa qua lò thiêu lớp sôi, sản phẩm thiêu được chuyển sang công đoạn hòa tách và làm sạch. Bột oxit kẽm 60%Zn được thiêu khử Cl, F qua lò nhiều tầng, sản phẩm thiêu khử chuyển sang hòa tách và làm sạch. Dung dịch sau làm sạch của 2 loại trên đ ược đ ưa đ ến khâu đi ện phân sản phẩm là kẽm lá sau đó đúc thành kẽm thỏi 99,99%Zn . Khí lò thiêu l ớp sôi được đua đi sản xuất axit 98%H2SO4. Khí thải sau khi sản xuất axit đạt tiêu chuẩn Việt NamQCVN19:2009/BTNMT: Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. Nước thải sản xuất (chủ yếu lànước thải công nghệ, nước dư khi rửa kẽm điện phân và do nước sạch rò rỉ ra ước khoảng 500m3/ngày, dùng nước vôi trung hoà xử lý các ion kim loại nặng trong nước thải axit. Có trạm xử lý nước thải riêng cho tới khi đạt chất lượng tái sử dụng hay thải ra ngoài. Bã sắt sinh ra trong khâu hòa tách cát bụi thiêu lò lớp sôi được rửa sạch đem chất đống ở bãi thải bã, sắp tới công nghệ thủy luyện toàn phần sẽ được thay đổi thành công nghệ bán thủy luyện thì bã sắt sinh ra có chứa kẽm khoảng 15% sẽ đ ược quay vòng lại xử lý bằng lò quay. Bã sinh ra trong quá trình hòa tách bột oxit kẽm lò nhiều tầng được xử lý thành tinh quặng chì 18% cung cấp cho Nhà máy luyện chì. Bã sinh ra trong quá trình làm sạch đem xử lý thu hồi Cadimi và bã đồng. Năm 2011 Công ty đang thực hiện dự án :”Cải tạo nâng cao chất lượng nhà máy kẽm điện phân”.Nội dung chủ yếu của dự án lả tiến công nghệ từ thủy luyện toàn phần sang bán thủy luyện. Đầu tư thêm thiết bị nâng công suất lên 15.000T/năm với nguyên liệu đầu vào là 25.000T/năm tinh quặng sun fua 50% Zn và 7000T/năm bột kẽm ô xýt 60% Zn.Đầu tư thêm hệ thống lò quay xử lý bã, Hệ thống khử SO2 trong khí thải bằng Dung dịch NH3 sản xuất phân đạm giải quyết triệt để vấn đề môi trường đảm bảo công ty phát triển sản xuất bền vững thân thiện với môi trường. III. Lưu trình công nghệ A. Qui trình thao tác công nghệ chuẩn bị liệu tinh quặng kẽm sufua 1. Phạm vi Tiêu chuẩn này qui định lưu trình công nghệ, nguyên lý cơ bản, nguyên vật liệu và yêu cầu chất lượng của nó, phương pháp thao tác vị trí làm việc, vật liệu sản xuất ra và yêu cầu chất lượng của nó, chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và thiết bị chủ yếu của chuẩn bị liệu tinh quặng kẽm sunfua . Tiêu chuẩn này thích hợp cho quá trình thao tác công nghệ chuẩn bị liệu tinh quặng kẽm sunfua trong sản xuất kẽm điện phân. 6
  7. 2. Lưu trình công nghệ sản xuất. Lưu trình công nghệ chuẩn bị liệu tinh quặng kẽm . xem bản vẽ kèm theo. 7
  8. Bun ke chứa tinh quặng kẽm sunfua ( chứa H2O < 15% Cầu trục ngoạm phối trộn liệu Bun ke tinh quặng ướt Máy cấp liệu băng tải Băng tải số 1 Than Băng tải số 2 Không khí Lò sấy ống tròn Băng tải số 3 Xỉ than Nước Khíkhóicó bụi Không khí Máy đập lồng sóc Bơm, Bộ khử bụi Quạt hút màng nước khí + 8mm bằng Sàng tách sàng rung Bùn quặng sau khi lắng ở bể lắng Băng tải số 4 Gầu nâng Trở lại kho quặng Bunke tinh quặng khô (H2O 6 ~ 8%) 8
  9. Bun ke chứa tinh quặng kẽm Sunfua ( chứa H2O 6~ 8%) Hơi nước xả Máy cấp liệu mâm Nước Không khí ra không khí tròn mềm Quạt Root’s Máy cấp liệu băng tải Bao khí Lò thiêu lớp sôi khói bụi Cát thiêu chảy tròn Kênh khói vuông góc làm nguội nước Ống tròn làm nguội Khói bụi Băng tải tấm gạt Bộ làm nguội hóa hơi ngầm số 1 Khói bụi Thu bụi gió xoáy Băng tải tấm Thu bụi điện gạt ngầm số 2 Khói bụi Khí khói Băng tải tấm gạt ngầm số 3 Hệ thống đưa chuyển cát thiêu, khói bụi Làm sạch khí khói (sản xuất axit) 9
  10. 3. Nguyên lý cơ bản. Cho tinh quặng kẽm vào máy sấy ống tron, lợi dụng dòng khí nóng sinh ra do đốt than không khói để tiến hành trao đổi nhiệt đầy đủ với nó, làm cho nước trong tinh quặng kẽm ( H2O
  11. - Tỷ lệ khói bụi 0.1%. - Hiệu xuất thu bụi >98% 3. Phương pháp thao tác vị trí làm việc * Trình tự đóng mở máy .Quạt hút , bộ khử bụi màng nước, máy nâng kiều gầu, máy đưa chuyển băng tải số 4, sàng rung , máy đập lồng sóc máy đưa chuyển băng tải số 3, máy sấy ống tron, quạt thông gió li tâm, băng tải số 2 , băng tải số 1, máy cấp liệu băng tải, trình tự đóng máy ngược lại với trình tự mở máy. * Vận hành cầu trục: - Trước khi chạy , phải kiểm tra 3 chi tiết an toàn lớn (móc cẩu, chốt , cáp) có đáng tin cậy không, bu lông khớp nối có bị lỏng không, sau khi kiểm tra đạt chuẩn mới được thông điện khởi động. -Trước khi nhập tinh quặng kẽm vào kho chứa phải kiểm tra quặng, số xe và giấy tờ có thống nhất không, sau khi xác nhận không có sai sót mới có thể rỡ xe theo vị trí kho chỉ định, phát hiện có vấn đề phải kịp thời báo cáo, đ ợi sau khi đi ều tra rõ mới rỡ tiếp. -Nắm rõ thành phần của tinh quặng kẽm và dùng cầu trục ngoạm tiến hành phối liệu trong kho chuẩn bị liệu, bảo đảm thành phần tinh quặng vào lò không có biến động lớn thành phẩm đồng đều. - Kiểm tra các bộ phận của cầu trục có gì bất thường phải kịp thời tìm hi ểu s ử lý bảo đảm thiết bị vận hành bình thường. -Sau khi công việc hoàn tất , tiến hành kiểm tra tỷ mỉ thiết bị , đỗ xe ở vị trí chỉ định và ghil lại đầy đủ việc xả liệu , phối liệu ….ngăn chặn triệt để dừng gầu ngoạm treo lơ lửng. * Vận hành băng tải: - Chú ý quan sát lượng vật liệu và kịp thời liên hệ với vị trí cầu trục và vị trí sấy khô. - Thường xuyên quan sát tình hình vận hành các băng tải đưa chuyển, phát hiện có vấn đề phải kịp thời xử lý và liên hệ với vị trí làm việc trên dưới . - Quan sát kịp thời tình hình xuống liệu ở Bunke trung gian tinh quặng ướt,đảm bảo tinh quặng ướt xuống liệu bình thường. - Tinh quặng kẽm rơi trên nền phải thu hồi định kỳ , từng ca phải vệ sinh s ạch sẽ trước khi giao cho ca sau. * Vận hành lò ông sấy tròn: -Quan sát thường xuyên tình hình cháy trong buồng đốt , điều khiển nhiệt độ đầu lò , đuôi lò theo độ ẩm cao thấp của tinh quặng kẽm vào lò. Baỏ đảm độ ẩm tinh quặng kẽm vào lò sau khi sấy ở khoảng 6~8%. - Thường xuyên quan sát tình hình xuống liệu tinh quặng ướt đầu lò và tình hình ra liệu đuôi lò. - Kiểm tra động cơ ống tròn động cơ quạt gió đốt than và tình hình vận hành thiết bị , phát hiện có vấn đề phải xử lý kịp thời và ghi lại. * Vận hành đập, sàng 11
  12. - Trước khi mở máy phải kiểm tra vòng trong,ngoài máy đập của lồng sóc có phải bị dị vật và tinh quặng làm kẹt và hỏng hay không, sàng rung có bị hỏng hay không,nếu có vấn đề gì phải xử lý kịp thời. - Quan sát tình hình vận hành của máy đập,sàng rung và bảo đảm vận hành bình thường.Xử lý kịp thời tạp vật bên trên sàng rung , bảo đảm sàng rung bình thường. - Lấy mẫu trong ca đưa đi kiểm tra hàm lượng độ ẩm tinh quặng. - Thường xuyên quan sát tình hình vận hành của máy nâng kiểu gầu, phát hiên có vấn để để xử lý kịp thời. - Thường xuyên liên hệ với vị trí trên,dưới,bảo đảm năng lực sản xuất sấy,liên tục,không chạy máy không,không vận hành quá phụ tải. * Vận hành khử bụi màng nước. - Kịp thời hiểu được nhiệt độ đuôi lò,tình hình khí khói lò. - Quan sát tình hình vân hành của bơm nước,quạt đẩy,giảm thiểu tổn thất bay tinh quặng kẽm. - Kịp thời làm sạch tinh quặng kẽm trong bể lắng và kịp thời thu hồi xử lý. B. Quy trình thao tác công nghệ hòa tách kẽm oxit thiêu (làm thử). 1. Phạm vi: Tiêu chuẩn này quy định lưu trình công nghệ,nguyên lý cơ bản, nguyên vật liệu và yêu cầu chất lượng của nó,điều kiện thao tác công nghệ, phương pháp thao tác vị trí làm việc, vật liệu sản xuất ra và yêu cầu chất lượng của nó , chỉ tiêu kinh t ế kỹ thuật và thiết bị chủ yếu của hòa tách kẽm oxit thiêu. Tiêu chuẩn này thích hợp với quá trình thao tác công nghệ hòa tách kẽm oxit thiêu. 12
  13. 2. Lưu trình công nghệ sản xuất: 13
  14. Bunke kẽm oxit thiêu Đến từ dung dịch Máy cấp liệu bánh đàn hồi trong bên trên cô đặc hòa tách axit cao giai đoạn 2 quặng thiêu Thùng điều chế bùn Bột kẽm kẽm sunfua H2SO4 vôi Bơm ( 80ASM – 24) -2 Thùng hòa tách trung tính – 2 Chất kết tụ số Dung dịch trong bên 3 Máy cô đặc hòa tách trung trên tính -2 Bơm (80AFSM - 38)-2 H2SO4 Bơm (65AFSM -25)-4 Đưa đến PX làm sạch Thùng hòa tách axit -1 Thùng lắng kẽm -1 Bơm (65AFSM -64)-2 Bơm (80AFSM - 60)-2 Bơm (80AFSM - 60)-2 Máy lọc ép hòa tách axit -2 Máy lọc ép lắng kẽm -2 Thùng rửa bã hòa tách - 1 Dung dịch lọc đưa đến Bã lọc đưa xử lý nước Bơm (65AFSM -25)-2 đi lắng phèn bẩn Bơm (80AFM - 24)-2 Máy lọc ép bã rửa - 2 Bã lọc (bã chì) đưa ra bãi chứa bã 3. Nguyên lý cơ bản: Hòa tách là quá trình hòa tan một loại hoặc mấy loại nhóm chất vào dung dịch từ trong vật liệu rắn. Hòa tách kẽm oxit thiêu là hòa tan phần hợp chất kẽm oxit và nhờ 14
  15. phương pháp thủy phân khử đi phần tạp chất Fe, As, Sb….Còn hòa tách axit là trong điều kiện cho phép tiếp tục hòa tan hợp chất kẽm trong bã hòa tách trung tính ở mức cao nhất làm cho kẽm vào dung dịch, đồng thời khống chế tạp chất vào dung dịch, phản ứng hóa học của nó như sau : ZnO + H2O = ZnSO4 + H2O (1) 2FeSO4 + MnO2 + 2H2SO4 = Fe2(SO4)3 + MnSO4 + 2H2O (2) Fe2(SO4)3 + 6H2O = 2Fe(OH)3  + 3H2SO4 (3) ( lắng kẽm ) Zn2+2OH = Zn(OH)2  (4) Nguyên vật lieeuh và yêu cầu chất lượng của nó. a. Kẽm oxit thiêu ( Flo, Clo thấp ) Thành phần hóa học ( % ) Zn Fe Cd Cu Pb Á Sb Ss F Ci 60,41 0,926 0,131 0,016 9,75 0,23 0,02 0,012 0,02 0,056 Dung dịch điện phân thải (g/l) Zn : 40 ~ 55 H2SO4 : 140 ~ 180 b. Quặng Mn mềm: - MnO2 > 70 % - Polyacrylamide ( chất kết tụ số 3 ) Thành phần có hiệu quả > 8 % 4.Điều kiện thao tác công nghệ: - Điều kiện bùn : Tỷ lệ lỏng rắn 3 ~ 4 : 1 - Hòa tách trung tính Axít đầu 50 ~ 60 g / L ; Axit cuối pH 5,3 ~ 5,4 Nhiệt độ 60 ~ 700C ; Tỷ lệ lỏng rắn 8 ~ 10 : 1 ; Chu kì làm việc : 6h - Hòa tách axit: Axít đầu 100 ~ 120 g / L ; Axit cuối : 40 ~ 50 g / L Nhiệt độ 80 ~ 900C ; Tỷ lệ lỏng rắn 6 ~ 8 : 1 ; Chu kì làm việc : 5h - Rửa bã hòa tách axit : Nhiệt độ 60 ~ 700C ; Tỷ lệ lỏng rắn 3 ~ 4 : 1 ; Chu kì làm việc : 2h 5. Phương pháp thao tác vị trí làm việc : - Điều chế bùn kẽm oxit : Sau khi nhận ca, kiểm tra bộ cấp liệu bánh đàn hồi và nắm chắc mức liệu trong bunke chứa kẽm oxit,nếu mức liệu trong bunke bột oxit không đủ,thông báo cho lò thiêu 15
  16. nhiều tầng và mở của chặn vít xoắn đơn hướng, van xả liệu hình sao và máy đ ưa chuyển tấm gạt số 5 để cấp liệu cho bunke chứa kẽm oxit. - Lấy mẫu đưa đi phân tích H+, Zn , Fe trong dung dịch điều chế bùn. - Mở máy khuấy thùng điều chế bùn và thông báo đưa dung dịch điều chế vào thùng. - Mở bộ cấp liệu bánh đàn hồi. - Làm sạch kịp thời tạp chất vào thùng, đảm bảo điều chế bùn vận hành thường. - Đợi sau khi thông báo đến hòa tách trung tính là có thể đ ưa bùn quặng đã đi ều chế đến vị trí hòa tách trung tính.. - Vị trí hòa tách trung tính. Sau khi nhận ca, kiểm tra ống miệng ra thùng hòa tách trung tính đã đóng lại chưa. - Thông báo cho công nhân vận chuyển bơm 20~30m3 dung dịch sau hòa tách axit vào thùng và mở hơi nước tăng nhiệt. - Đợi sau khi vị trí điều chế bùn chuẩn bị xong bùn quặng là có thể thông báo bơm bùn quặng vào thùng. - Khống chế nhiệt độ hòa tách trung tính 60~70oc, duy trì PH 1~2 trong dung dịch, 1h sau bổ xung thêm một ít bùn quặng cho đến khi PH 5.2~5.4, sau khi duy trì đ ộ PH không đổi trong 5’ có thể lấy mẫu đưa đi phân tích . sau đó đóng van hơi nước, dừng khuấy. - Sau khi phân tích Fe, As, Sb đạt tiêu chuẩn là có thể hạ thùng . - Làm tốt việc ghi chép nhật ký vị trí. c. Vị trí hòa tách axit. - Sau khi nhận ca, kiểm tra bơm miệng ra thùng hòa tách axit đã đóng chưa. - Thông báo công nhân vận chuyển bơm 20 ~ 30 m3 dung dịch điện phân thải và 20 ~ 30 m3 dòng đáy hòa tách trung tính vào thùng. - Mở máy khuấy, thông hơi nước tăng nhiệt. - Khống chế nhiệt độ 80 ~ 900C, khuấy 1 ~ 2h. - Lấy mẫu phân tích Zn, H+, thông báo cho lọc ép,đóng van hơi nước, dừng khuấy. d. Rửa bã hòa tách axit. - Sau khi nhận ca,kiểm tra miệng ra thùng hóa bùn đã đóng chưa,tăng cường liên hệ lọc ép hòa tách axit. - Thông báo công nhân vận chuyển bơm khoảng 10m3 nước rửa vào thùng, mở hơi nước tăng nhiệt và khuấy. - Cho thêm bánh lọc của máy lọc ép hòa tách axit theo tỷ lệ lỏng rắn hóa bùn 3 ~ 4:1 - Điều chỉnh nhiệt độ 60 ~ 700C,khuấy 1h. - Thông báo hạ thùng lọc ép, đóng van hơi nước và ngừng khuấy. e. Vị trí máy cô đặc. 16
  17. - Thường xuyên kiểm tra hiệu quả lắng trong, kịp thời điều chỉnh lượng chất kết tụ số 3 cho vào. - Cứ 60 phút kiểm tra độ pH miêng vào 1 lần. - Cứ 2 giờ lấy dung dịch hòa tách trung tính, phân tích Á, Fe định hình. - Bảo đảm rãnh chảy tràn thông suốt, không có rác. 7. Vật liệu sản xuất ra và yêu cầu chất lượng của nó. - Dung dịch bên trong hòa tách trung tính. Zn ( g/l) Fe Cd Cu As Sb > 115 < 30 150 ~ 200 50 ~ 100 < 0,20 < 0,30 -Lượng chất rắn trong dung dịch lọc hòa tách axit ( lượng ướt ) < 10 g/l. 8.Chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu - Tỷ lệ hòa tách kẽm 98,0 %. Hòa tách trung tính và hòa tách axit. - Bã chì sulfat chứa Zn < 5%. - Tỷ lệ sản xuất bã chì sulfua 30%. - Dung dịch trong bên trong cô đặc trunh tính >= 95%. C. Quy trình thao tác công nghệ nấu đúc kẽm ( làm thử ) 1. Phạm vi : Tiêu chuẩn này quy định lưu trình công nghệ,nguyên lý cơ bản, nguyên vật liệu và yêu cầu chất lượng của nó,điều kiện thao tác công nghệ, phương pháp thao tác vị trí làm việc, vật liệu sản xuất ra và yêu cầu chất lượng của nó , chỉ tiêu kinh t ế kỹ thuật và thiết bị chủ yếu của nấu đúc kẽm. Tiêu chuẩn này thích hợp với quá trình thao tác công nghệ nấu đúc kẽm. 17
  18. 2. Lưu trình công nghệ: 18
  19. Tấm kẽm tách từ âm NH4Cl cực Lò cảm ứng tần số làm việc nấu chảy kẽm Dung dịch kẽm Bã kẽm nổi Nước rửa nghiền bi Máy đúc thỏi đường thẳng Kẽm thỏi Hạt kẽm thô Sàng Hạt kẽm mịn Bể lắng trong Bã kẽm nổi bán ngoài 3.Nguyên lý cơ bản: a. Mục đích : 19
  20. Làm nóng chảy kẽm tách ra sau khi điện phân trong lò điện cảm ứng tần số thấp và đúc thành thỏi,sản xuất ra kẽm thỏi sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. b. Nguyên lý làm việc của lò điện cảm ứng tần số thấp Ứng dụng nguyên lý của máy biến áp, khi cuộn sơ cấp của bộ gia nhiệt c ảm ứng lò điện ( dây dồng ) có điên, cuộn dây thứ cấp ( vòng kẽm ) sinh ra dòng đi ện mạnh, từ đó làm cho cuộn thứ cấp ( vòng kẽm ) sản sinh ra nhiệt lượng lớn làm tăng nhiệt và thiêu kẽm tách ra. 4. Nguyên vật liệu và yêu cầu chất lượng của nó. a. Kẽm tách ra : Cu =< 0,001 % ; Pb =< 0,004 % ; Cd =< 0,002 % ; H2O =< 0,3 % Không có bùn dương cực hoặc các tạp chất khác, mỗi độ cao treo không quá 850 mm b. NH4Cl công nghiệp: Phù hợp quy định GB2946. 5. Điều kiện thao tác công nghệ. - Nhiệt độ lò : Nhiệt độ lò bình thường khống chế 460 ~ 4800C,khi cào xỉ nhiệt độ không thấp hơn 4800C, cao nhất không quá 5000C. - Mặt dung dịch kẽm bể nung phải thấp hơn miệng rót đúc 30 ~ 100 mm - Tốc độ đúc 3 thỏi /phút. - Nhiệt độ gió làm nguội máy biến áp lò không > 600C - Sau khi chạy lò điện , về nguyên tắc không cho phép mất điện, bắt buộc mất điện thời gian ngắn không được quá 40 phút nếu không phải chọn biện pháp bảo ôn tương ứng. - Những điểm quan trọng khi sấy lò. - Lò mới đầm xong thường phải qua 1 ~ 2 tuần để khô tự nhiên. - Khi gia nhiệt, nhiệt độ các bộ phận của lò yêu cầu phải như nhau đ ể tránh lót lò hoặc rãnh nung do nhiệt độ chịu nhiệt không đều mà bị nứt. Khi dùng khí than sấy lò, chú ý không để ngọn lửa gia nhiệt lót lò trực tiếp. - Khống chế nghiêm ngặt tốc độ tăng nhiệt sấy lò, tốc độ tăng nhiệt phải phù hợp quy định bảng sau: Nhiêt độ lò Tốc độ tăng nhiệt Bảo ôn Thời gian tăng nhiệt (ngày ) ( 0C ) (0C/h) ( ngày ) Nhiệt độ ~ 50 1,5 2 1 50 ~ 120 1,5 3 1 120 ~ 300 2~3 2~3 1 3000 ~ chạy lò 5 ~ 10 2 -Vào liệu giai đoạn sấy lò phải cố gắng cho nhiều kẽm thỏi vào để tránh lớp xỉ quá dầy, ảnh hưởng hiệu quả gia nhiệt. 20
nguon tai.lieu . vn