Xem mẫu

  1. LỜI NÓI ĐẦU. Sự chuyển đổi c ủa nền kinh tế thị trườ ng nước ta từ tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trườ ng nhiều thành phần tạo nên bước ngoặt lớn trong sự đi lên c ủa nền kinh tế đất nước, trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Sự chuyển đổi này có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới c ủa nền kinh tế đấ t nước, đó là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trườ ng, cần phải có sự thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh, điều chỉnh môi trườ ng hoạt động kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới của đất nước c ũng như trên thế giới. Ngày 12-6-1999 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước ta thông qua ban hành trong đó qui định thủ tục thành lập, hoạt động c ủa các loạ i hình doanh nghiệp như Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty hợp danh. Trong đó có s ự xuất hiện c ủa loại hình doanh nghiệp mới là công ty hợp danh. Việc có mặt của loại hình doanh nghiệp này đã mở rộng sự lựa chọn hơn nữa cho các nhà kinh doanh, thu hút được nguồn vốn trong c ũng như ngoài nước, mở rộng hợp tác quốc tế trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, những qui định c ủa Luật Doanh nghiệp về thủ tục thành lập, hoạt động cuả công ty hợp danh vẫn còn hạn chế, loại hình doanh nghiệp này ở nước ta còn chậm phát triển. Do vậy cần có sự hoàn thiện hơ n nữa về chế độ pháp lý c ũng như việc thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này phát triển rộng rãi ở nước ta. Vì lý do trên tôi thực hiện đề tài "Công ty hợp danh, chế đ ộ pháp lý thành lập hoạt đ ộng". Nội dung đề tài gồm 3 phần - Khái quát chung về công ty. - Chế độ pháp lý thành lập và hoạt động công ty hợp danh ở Việt Nam. - Một số kiến nghị nhằ m hoàn thiện chế độ pháp lý về thành lập và hoạt động c ủa công ty hợp danh. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 1
  2. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY. 1. Sự ra đời và phát triển. Thuật ngữ công ty có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Xét dướ i góc độ kinh tế, công ty là tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ. Điều này cho phép phân biệt công ty với các loại hình khác như nhà máy, xí nghiệp là các đơn vị kinh tế chuyên sản xuất. Xét dướ i góc độ pháp lý, công ty có thể hiểu là sự liên kết c ủa nhiều ngườ i (cá nhân hay pháp nhân) bằng một s ự kiện pháp lý, trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng c ủa họ nhằ m tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung. Sự ra đờ i c ủa công ty gắn chặt với sự ra đời và phát triển c ủa nề n kinh tế thị trườ ng. Sự phát triển c ủa nền kinh tế thị trườ ng tạo ra s ức cạnh tranh lớn. Để tồn tại và phát triển trong môi trườ ng cạnh tranh ngày càng khốc liệt như vậy buộc các nhà tư bản phải tìm mọi cách để giả m thiểu chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, chất lượ ng sản phẩm không ngừng được nâng cao để có thể đứng vững trên thị trườ ng. Để là m được điều này các nhà tư bản đã kéo dài thời gian lao động của công nhân để tăng khối lượ ng sản phẩm. Tuy nhiên cách là m nà y không phải là tối ưu vì thời gian trong ngày là có hạn hơn nữa việc kéo dà i ngày lao động gặp phải s ự kháng c ự ngày càng lớn c ủa công nhân do đó phương thức này chỉ áp dụng giai đoạn đầu. Sự phát triển c ủa khoa học công nghệ cho thấy áp dụng những thành tựu này vào lĩnh vực công nghiệp là tối ưu hơn cả trong việc nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩ m c ũng như nâng cao chất lượ ng sản phẩm và các nhà tư bản đã chọn phương thức này. Nhưng để làm được việc này cần phải có vốn đầ u tư ban đầu lớn, điều này chỉ có những nhà tư bản lớn mới có thể tự mình thực hiện được, còn các nhà tư bản vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu công nghệ do có vốn hạn hẹp. Vì vậy khả năng cạnh tranh với các nhà tư bản lớn là gần như không thể dẫn tới thua lỗ, phá sản là không tránh khỏi. Để khắc phục yếu điểm về vốn, các nhà tư bản vừa và nhỏ có sự hợp tác, liên minh với nhau bằng cách góp vốn, khả năng c ủa họ Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 2
  3. để có thể đứng vững được trên thị trườ ng. Sự liên kết này đã tạo nên nề n tảng cho sự ra đờ i của công ty. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hơn đã thúc đẩ y nền kinh tế tư bản phát triển một cách vựơt bậc. Trong hoạt động kinh tế có nhiều ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện với lợi nhuận thu về lớn là m cho sự cạnh tranh trên thị trườ ng ngày càng gay gắt, đối với các nhà tư bản vừa và nhỏ việc góp vốn kinh doanh là nhu cầu cấp thiết hơn bao giờ hết trong cuộc đương đầ u với các nhà tư bản lớn. Sự góp vốn đó đã làm xuất hiện hình thức công ty. Trong hoạt động c ủa nền kinh tế thị trườ ng việc gặp các rủi ro trong kinh doanh là điều không tránh khỏi và có thể dẫn tới phá sản. Chính vì điều này, để giảm rủi ro các chủ thể kinh doanh đã phân chia rủi ro bằng cách cùng góp vốn kinh doanh. Việc góp vốn để phân chia rủi ro đã là m cho công ty ra đờ i. Sự ra đờ i và phát triển c ủa công ty mang tính khách quan trong nền kinh tế thị trườ ng. Công ty ra đời là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức khác như tập trung đựơ c nguồn vốn lớn, giảm thiểu đựoc rủi ro và tạo điều kiện cho ngườ i ít vốn, nhữg ngườ i không đủ khả năng tự mình kinh doanh có cơ hội được tham gia hoạt động kinh doanh bằng cách góp vốn. Sự ra đờ i c ủa các loại công ty đã kéo theo yêu cầu phải hình thành một hệ thống luật pháp về công ty, điều chỉnh quá trình thành lập và hoạt động tạo ra môi trườ ng kinh tế ổn định. 2. Khái niệm và đặc điểm chung. 2.1. Khái niệm. Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, pháp luật các quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm. Theo khái niệm c ủa Pháp “công ty là một hợp đồng thông qua đó hai hay nhiều ngườ i thỏa thuận với nhau s ử dụng tài sản hay khả năng c ủa mình vào một hoạt động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”. Theo luật c ủa bang Georgia – M ỹ “ một công ty là một pháp nhâ n được tạo ra bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thờ i Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 3
  4. hạn về thời gian tồn tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”. Theo luật c ủa bang Lousiana – M ỹ “ một công ty là một thực thể được tạo ra bởi luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dướ i một tê n chung. Những thành viên có thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế công ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên s ự thay đổi c ủa những các thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như một con ngườ i cụ thể”. Qua một số khái niệm trên ta thấy chúng có những nét tương đồng, bên cạnh đó c ũng có những điể m khác nhau. Nhưng tổng hợp chung lại có khái niệ m tổng quát như sau: “Công ty là sự liên kết c ủa hai hay nhiều ngườ i (cá nhân hay pháp nhân) bằng một s ự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau s ử dụng tài sản hay khả năng c ủa họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”. 2.2. Đặc điểm chung c ủa công ty: Qua nghiên c ứu quá trình ra đờ i và phát triển, cũng như qua các quan niệm khác nhau về công ty nhưng nhìn chung có thể thấy công ty có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, công ty phải do hai chủ thể trở lên liên kết thành lập. Việc liên kết này giữa các chủ thể được thực hiện thông qua một sự kiệ n pháp lí như điều lệ công ty, hợp đồng hợp tác... trong đó các bên có sự thoả thuận, kí kết cùng thực hiện. Thứ hai, các thành viên phải đóng góp có tính chất tài sản vào công ty. Trong đó ngoài các loại tài sản bằng hiện vật như tiền, đất đai, nhà xưở ng, kho bãi, có thể đóng góp bằng những loại khác mang tính chất tà i sản vô hình như bằng công s ức (khả năng), uy tín kinh doanh hay các giá trị tinh thần khác. Thứ ba, công ty được thành lập thông qua s ự thoả thuận nhất trí c ủa các thành viên nhằm thực hiện hoạt động nào đó để đạt được mục đích chung đã đề ra. Như vậy công ty cùng với pháp luật về công ty đã có lịch sử phát triển lâu dài. Có thể nói, sự ra đời c ủa công ty là quy luật khách quan c ủa nền kinh tế thị trườ ng, đáp ứng được không chỉ yêu cầu c ủa các Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 4
  5. nhà kinh doanh, mà còn đáp ứng được yêu cầu c ủa nền kinh tế. Sự ra đờ i của công ty chính là kết quả c ủa việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do khế ước. 3. Phân loại công ty. Trên thế giới hiện nay có nhiều cách phân loại công ty khác nhau ở các nước khác nhau nhưng cách xác định mô hình công ty phổ biến nhất mà các nhà khoa học pháp lí thườ ng sử dụng là dựa vào tính chất c ủa s ự liên kết và chế độ trách nhiệ m c ủa các thành viên công ty. Theo cách nà y công ty được chia làm hai loại: công ty đối nhân và công ty đối vốn. 3.1. Công ty đối nhân. Công ty đối nhân được thành lập trên cơ s ở sự thân cận, tín nhiệ m lẫn nhau giữa các thành viên là chính, việc góp vốn chỉ là thứ yếu. Những công ty đối nhân xuất hiện đầ u tiên ở một số nước ở châu Âu nơi có điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Hiện nay điển hình nhất cho loại công ty đối nhân là công ty hợp danh. Nói chung ở trên thế giới theo pháp luật kinh doanh c ủa các nước thì công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân, bởi tài sản c ủa các thành viên và ta ì s ản c ủa công ty không có s ự tách biệt rõ ràng, công ty đối nhân có trách nhiệm vô hạn về trách nhiệ m c ủa mình. 3.2. Công ty đối vốn. Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay, công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn c ủa các thành viên. Khác với công ty đố i nhân, công ty đối vốn khi thành lập không quan tâm dến nhân thân c ủa ngườ i góp vốn mà chỉ quan tâm đế n phần vốn góp c ủa họ. Quyền lợi c ủa mỗi thành viên phụ thuộc vào phần vốn góp c ủa họ, điều này c ũng tương đương với việc gánh vác nghĩa vụ. Công ty đối vốn là công ty có tư cách pháp nhân. Một công ty đối vốn hiện nay như công ty TNHH, công ty c ổ phần. 4. Một số mô hình công ty hợp danh trên thế giới. Công ty là loại hình công ty phát triển phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trườ ng phát triển như Đức, Mỹ... Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 5
  6. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 6
  7. II. CÔNG TY HỢP DANH, QUY CHẾ PHÁP LÍ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM. 1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh. 1.1. Khái niệm công ty hợp danh. Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên và các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ c ủa doanh nghiệp. 1.2. Các đặc điểm c ủa công ty hợp danh. - Phải ít nhất có hai thành viên hợp danh, ngoa ì các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ c ủa công ty. - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ c ủa công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. - Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu). 1.3. Các loại công ty hợp danh. Căn c ứ vào các đặc điểm c ủa công ty hợp danh ta có thể nhậ thấy có hai loại công ty hợp danh. Thứ nhất là công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đề u là thành viên hợp danh. Thứ hai là công ty hợ danh ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn. 2. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động của công ty hợp danh. Quy chế pháp lí thành lập và hoạt động c ủa công ty hợp danh được quy định trong Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 và được chi tiết hoá tại Nghị định c ủa Chính phủ số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng kí kinh doanh và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướ ng dẫn thi hành một số điều c ủa Luật Doanh nghiệp. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 7
  8. 2.1. Thủ tục thành lập công ty hợp danh. Theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 quy định trình tự thành lập doanh nghiệp nói chung như sau: “Ngườ i thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng k í kinh doanh theo quy định c ủa Luật này tại cơ quan đăng kí kinh doanh thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặ t trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực c ủa nội dung đăng kí kinh doanh”. Cũng theo Điều 12 thì “cơ quan đăng kí kinh doanh không có quyề n yêu cầu ngưòi thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ quy định tại luật này đối với từng loại hình doanh nghiệp . Cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ c ủa hồ sơ đăng kí kinh doanh” . Việc thành lập công ty hợp danh tuân theo đúng trình tự nêu trên. 2.1.1. Hồ sơ đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh. Được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngà y 03/02/2000 bao gồm: - Đơn đăng kí kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định - Điều lệ công ty . - Danh sách thành viên hợp danh. Đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận c ủa cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty. Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề c ủa các thành viên hợp danh. 2.1.2. Trình tự và thủ tục đăng kí kinh doanh. Theo Điều 8 Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 trình t ự và thủ tục đăng kí kinh doanh đối với công ty hợp danh như sau: Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 8
  9. Ngườ i thành lập doanh nghiệp hoặc ngườ i đạ i diện nộp đủ hồ sơ nêu trên tại Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Ngườ i đạ i diện theo pháp luật c ủa doanh nghiệp chịu trách nhiệ m về tính chính xác, trung thực c ủa nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh không đựơ c yêu cầu ngườ i thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất c ứ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ nêu trên. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc tiếp nhận đơn, hồ sơ đăng kí kinh doanh và phải giao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho ngườ i nộp hồ sơ. Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ nếu: - Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấ m kinh doanh. - Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định c ủa pháp luật (Điề u 24 khoản 1 Luật Doanh nghiệp ). - Hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp . - Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy định. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền được sử dụng con dấu của mình. Trườ ng hợp vi phạm một trong các điều kiện nêu trên thì Phòng đăng kí kinh doanh phải thông báo ngay cho ngườ i thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, nêu nội dung cần sửa đổi và cách thức cần s ửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo thì tên c ủa doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng kí kinh doanh đựơ c coi là hợp lệ. Nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh mà không nhận được giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì ngườ i thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đế n Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh, nơi tiếp nhận hồ sơ đănh kí kinh doanh. Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không nhận được trả lời của Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh thì ngườ i thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại lên UBND cấp tỉnh hoặc kiện ra toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh theo quy định c ủa pháp luật. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 9
  10. Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần phải xin phép bất c ứ cơ quan nhà nước nào, trừ trườ ng hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do Phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạ m vi toàn quốc. 2.2. Địa vị pháp lí c ủa công ty hợp danh. 2.2.1. Quyền và nghĩa vụ c ủa thành viên hợp danh. Theo quy định c ủa Điều 27 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 các thành viên hợp danh có quyền và nghĩa vụ sau: - Thành viên hợp danh có quyền: + Tham gia thảo luận và biểu quyết về tất cả các công việc c ủa công ty. + Được chia lợi nhuận theo thoả thuận quy định trong điều lệ công ty. + Trực tiếp tham gia quản lí hoạt động kinh doanh c ủa công ty. + Sử dụng tài sản c ủa công ty để phục vụ cho lợi ích c ủa công ty; được hoàn trả lại mọi khoản chi đã thực hiện để phục vụ lợi ích c ủa công ty. + Các quyền khác quy định trong điều lệ công ty. - Thành viên hợp danh có nghĩa vụ: + Góp đủ số vốn đã cam kết vào công ty. + Chịu trách nhiệ m bằng toàn bộ tài sản c ủa mình về các nghĩa vụ của công ty. + Trườ ng hợp kinh doanh bị thua lỗ thì phải chịu lỗ theo nguyên tắc quy định trong điều lệ công ty. + Khi quản lí hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh nhân danh công ty hoặc đạ i diện cho công ty phải hành động một cách trng thực, mẫn cán, phục vụ lợi ích hợp pháp của công ty. + Chấp hành nội quy và quyết định c ủa công ty. + Thành viên hợp danh không được đồng thời là thành viên hợp danh c ủa công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 10
  11. + Thành viên hợp danh không được tự mình hoặc nhân danh ngưò i thứ ba thực hiện hoạt động kinh doanh trong cùng ngành nghề kinh doanh của công ty . + Thành viên hợp danh không được nhân danh công ty kí kết hợp đồng, xác lập và thực hiện các giao dịch khác nhằm thu lợi riêng cho các nhân và cho ngườ i khác. + Các nghĩa vụ khác do điều lệ công ty quy định. 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ c ủa thành viên góp vốn. Được qui định tại Điều 28 Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngà y 03/02/2000 như sau: - Thành viên góp vốn có quyền: + Tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ sung, s ửa đổi các quyền và nghĩa vụ c ủa thành viên góp vốn được qui định trong điều lệ công ty; về việc tổ chức lại, giải thể công ty. + Được chuyển nhượ ng phần vốn góp c ủa mình tại công ty cho ngườ i khác nếu điều lệ công ty không qui định khác. + Được chia lợi nhuận, được chia giá trị tài sản còn lại khi công ty giải thể theo điều lệ công ty. + Được nhận thông tin về hoạt động kinh doanh và quản lý công ty, xem sổ kế toán và hồ sơ khác của công ty. + Các quyền khác do điều lệ công ty quy định. - Nghĩa vụ c ủa thành viên góp vốn: + Góp đủ số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ry trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. + Không tham gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. + Chấp hành đúng nội qui và quyết định c ủa công ty. + Nghĩa vụ khác do điều lệ công ty qui định. 2.2.3. Tổ chức, quản lý công ty hợp danh. Các vấn đề về tổ chức quản lý công ty hợp danh được qui định tạ i Điều 29 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP nội dung như sau: Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 11
  12. - Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh, là cơ quan quyết định cao nhất c ủa công ty. Hội đồng thành viên quyết định tất cả các hoạt động c ủa công ty. Khi biểu quyết, mỗi thành viên hợp danh chỉ có một phiếu. - Quyết định về các vấn đề sau đây phải được tất cả các thành viê n hợp danh có quyền biều quyết chấp nhận: + Cử giám đốc công ty. + Tiếp nhận thành viên. + Khai trừ thành viên hợp danh. + Bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty. + Tổ chức lại, giải thể công ty. + Hợp đồng c ủa công ty hợp danh, ngườ i có liên quan c ủa thành viên hợp danh. - Quyết định về những vấn đề khác phải được đa số thành viên hợp danh chấp nhận. - Tất cả các quyết định c ủa Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản và phải được lưu giữ tại trụ sở chính c ủa công ty. - Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công đả m nhiệ m các chức trách quản lý và kiể m soát hoạt động c ủa công ty và cử một ngườ i trong số họ làm giám đốc. - Thành viên hợp danh chủ động thực hiện công việc được phân công nhằ m đạt được mục tiêu c ủa công ty; đạ i diện cho công ty trong đàm phán, ký kết hợp đồng thực hiện các công việc được giao; đạ i diện cho công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước trong phạ m vi công việc được phân công. Khi nhân danh công ty thực hiện các công việc được giao thành viên hợp danh phải làm việc một cách trung thực, không trái với các quyết định c ủa Hội đồng thành viên, không vi phạm các điều cấm. - Giá m đốc công ty hợp danh có nhiệm vụ: + Phân công, điều hoà, phối hợp công việc của các thành viên hợp danh. + Điều hành công việc trong công ty. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 12
  13. + Thực hiện công việc khác theo uỷ quyền c ủa các thành viên hợp danh. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 13
  14. 2.3. Vấn đề tiếp nhận thành viên, chấm dứt tư cách thành viên, rút khỏi công ty. 2.3.1. Tiếp nhận thành viên. Ngườ i được tiếp nhận làm thành viên hợp danh hoặc được tiếp nhậ n làm thành viên góp vốn c ủa công ty khi được tất cả các thành viên hợp danh đồng ý trừ trườ ng hợp điều lệ công ty qui định khác. Thành viên hợp danh được tiếp nhận vào công ty chỉ chịu trách nhiệ m về các nghiã vụ c ủa công ty phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh (Điều 30 Nghị định 03/2000/NĐ-CP). 2.3.2. Chấm dứt tư cách thành viên. Được qui định tại Điều 31 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP. - Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trườ ng hợp sau: + Đã chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết. + Mất tích, bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự. + Tự nguyện rút khỏi công ty. + Bị khai trừ khỏi công ty. - Trong trườ ng hợp chấm dứt tư cách thành viên theo qui định tại hai điể m trên thì công ty vẫn có quyền sử dụng tài sản tương ứng với trách nhiệ m c ủa ngườ i đó để thực hiện các nghĩa vụ c ủa công ty. - Trườ ng hợp tư cách thành viên chấ m dứt theo qui định tại hai điể m cuối ở trên thì ngườ i đó phải liên đớ i chịu trách nhiệm về nghĩa vụ c ủa công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấ m dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. - Tư cách thành viên chấm dứt khi thành viên đó chuyển nhượ ng phần vốn góp của mình cho ngườ i khác. 2.3.3. Rút khỏi công ty. Thành viên hợp danh được quyền rút khỏi công ty nếu được đa số thành viên hợp còn lại đồng ý. Khi rút khỏi công ty phần vốn góp được hoàn trả theo giá thoả thuận hoặc theo giá được xác định dựa trên nguyê n tắc qui định trong điều lệ công ty. Sau khi rút khỏi công ty ngườ i đó vẫn phải liên đớ i chịu trách nhiệ m về các nghĩa vụ c ủa công ty trước khi đăng Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 14
  15. ký rút khỏi công ty, chấm dứt tư cách thành viên với cơ quan đăng ky kinh doanh. Trườ ng hợp tên c ủa thành viên đã rút khỏi công ty được sử dụng để đặt tên công ty thì ngườ i đó có quyển yêu c ầu công ty đổi tên. Thành viên góp vốn có quyền rút phần vốn góp của mình ra khỏi công ty nếu được đa số thành viên hợp danh đồng ý. Việc chuyển nhượ ng phần vốn góp c ủa thành viên góp vốn cho ngườ i khác được tự do thực hiện, trừ trườ ng hợp điều lệ công ty qui định khác. 3. Thực trạng và một số hạn chế về qui chế pháp lý thành lập và hoạt động công ty hợp danh. 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực tr ạng hoạt động c ủa công ty hợp danh hiện nay ở Việt Nam. Như đã trình bày ở trên, qui chế pháp lý về thành lập và hoạt động của công ty hợp danh trong Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 đã đánh dấu sự phát triển mới c ủa Luật Doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu thực tế c ủa nền kinh tế, trong giai đoạn đất nước mở rộng hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế, đẩ y nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiệ n đại hoá. Loại hình doanh nghiệp mới ra đời đã tạo nhiều hơn nữa cho sự lựa chọn c ủa các nhà đầ u tư kinh doanh trong và ngoài nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệ m và trình độ quản lý cuả các nước phát triển. So sánh công ty hợp danh với các loại hình doanh nghiệp khác ta thấy một số ưu điể m sau: Thứ nhất, so với doanh nghiệp tư nhân thì công ty hợp danh có khả năng huy động vốn lớn hơn bởi công ty hợp danh là sự kết hợp hai thành viên hợp danh trở lên ngoài ra còn có thể có thành viên góp vốn trong khi đó doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiế n hành hoạt động kinh doanh. Như vậy, công ty hợp danh có thể mở rộng qui mô kinh doanh c ũng như khả năng cạnh tranh trên thị trườ ng là hơn hẳ n doanh nghiệp tư nhân. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 15
  16. (Điểm giống nhau ở hai loại hình doanh nghiệp na ỳ là chúng đề u không có tư cách pháp nhân bởi tài sản c ủa thành viên không có sự tách biệt rõ ràng với tài sản của công ty). Thứ hai là so với các loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệ m hữu hạn như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệ m hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần,... điểm giống c ủa công ty hợp danh với các loại hình doanh nghiệp trên là việc thành lập doanh nghiệp dựa trên cơ sở liên minh, hợp tác giữa nhiều thành viên cùng tiế n hành hoạt động kinh doanh. Sự khác nhau giữa chúng là công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân tức là việc thành lập dựa trên cơ sở quan hệ thân thích là chính, vốn là yếu tố phụ, còn các doanh nghiệp kể trên thuộc loại hình doanh nghiệp đối vốn tức là việc thành lập dựa trên cơ sở góp vốn giữa các thành viên, vấn đề quan hệ là thứ yếu. Công ty hợp danh chịu trách nhiệ m vô hạn về các nghĩa vụ c ủa công ty , còn các loại hình doanh nghiệp kể trên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạ m vi phần vốn góp vào công ty. Như vậy, về lý thuyết thì khả năng thực hiện nghĩa vụ c ủa công ty hợp danh là tốt hơn các doanh nghiệp khác, tạo ra được uy tín, tín nhiệ m cao hơn trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba là so với các qui chế pháp lý về loại hình công ty hợp danh, ở một số nước phát triển ta thấy tương đối giống tuy nhiên còn có một số điể m khác như: việc một số nước qui định bắt buộc phải thành lập công ty hợp danh đối với một ngành nghề đòi hỏi trách nhiệ m cao như luật sư, y tế, kiể m toán... còn ở nước ta không có những qui định bắt buộc này. Thứ tư công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, việc thành lập dựa trên cơ sở quan hệ thân thích là chủ yếu, phần vốn góp là thứ yếu. Như vậy đối với Việt Nam, đất nước mang đậ m tập quán phương đông, coi trọng tình nghĩa thì việc loại hình doanh nghiệp này có thể rất phát triể n trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay loại hình doanh nghiệp này còn rất ít ở nước ta có thể do đây là loại hình doanh nghiệp mới, còn ít ngườ i biết đế n. Vấn đề thực trạng hoạt động c ủa số ít loại hình doanh nghiệp này như thế nào thì ở đây chưa thể đưa ra câu trả lời chính xác. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 16
  17. 3.2 . M ột số hạn chế c ủa qui chế pháp lý về công ty hợp danh. Qua nội dung trình bày ở trên ta có thể thấy được khái quát chung về qui chế pháp lý thành lập và hoạt động c ủa công ty hợp danh. Nhưng thực tế cho thấy số công ty hợp danh ở nước ta rất hạn chế, nguyên nhân có thể do đây là loại hình doanh nghiệp mới còn ít ngườ i biết đế n, ngoài ra còn có thể có nguyên nhân khác trong đó trực tiếp đến sự phát triển c ủa loại hình doanh nghiệp là qui chế pháp lý. Một số hạn chế về qui chế pháp lý về công ty hợp danh có thể nhận thấy như sau: Thứ nhất, theo điểm b khoản 1 Điều 95 Luật doanh nghiệp “Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản c ủa mình về các nghĩa vụ c ủa công ty”. Như vậy, thành viên hợp danh phải là ngườ i có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp. Qui định này mang tính chất chung chung, không có qui định c ụ thể đối với trình độ chuyên môn c ủa thành viên hợp danh, hơn nữa luật cũng không qui định loại ngành nghề kinh doanh nào bắt buộc khi hoạt động phải thành lập theo loại hình công ty hợp danh. Thứ hai, theo khoản 1 Điều 96 Luật doanh nghiệp “Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đớ i chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả công ty”. Theo qui định này, các thành viên hợp danh có thể tự do, độc lập tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, nhưng các nghĩa vụ phát sinh c ủa từng thành viên hợp danh khi hoạt động kinh doanh độc lập thì các thành viên khác c ũng phải liên đớ i chịu trách nhiệ m bằng toàn bộ tài sản c ủa mình. Đặc biệt là khi các thành viên hợp danh thành lập doanh nghiệp, nhưng hoạt động kinh doanh là mang tính độc lập giữa các thành viên, cùng hoạt động một ngành nghề đăng ký kinh doanh, cũng có thể nhâ n danh công ty và lợi nhuận thu được thì thành viên nào làm thì thành viê n đó hưở ng, nhưng khi phát sinh nghĩa vụ, có thể dẫn tới phá sản c ủa một trong thành viên hợp danh thì tất cả các thành viên còn lại c ũng có nguy cơ tương tự. Đây có thể là một qui định làm hạn chế việc phát triển loại hình doanh nghiệp này. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 17
  18. Thứ ba, theo khoản 2 Điều 97 Luật Doanh nghiệp qui định: “Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề c ủa công ty”. Công ty hợp danh là công ty đối nhân, quan hệ giữa các thành viên là chủ yếu, phần vốn góp là thứ yếu tuy nhiên với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh vẫn là yếu tố quan trọng nhất, qui định trên có thể tạo sự bình đẳng đối với các thành viên khi quyết định các vấn đề liên quan đế n công ty nhưng nó gây ra sự thiếu công bằng đối với thành viên có số vốn góp lớn hơn. Thứ tư, theo khoản 1 Điều 95 Luật Doanh nghiệp, một trong những điều kiện để thành lập doanh nghiệp hợp danh là phải có ít nhất hai thành viên hợp danh. Qui định này tỏ ra cứng nhắc bởi qui định về công ty hợp danh ở một số nước như M ỹ, Thái Lan... công ty hợp danh có thể được thành lập bởi một thành viên hợp danh và một thành viên góp vốn trở lên. Loại hình doanh nghiệp này có thể gọi là công ty hợp danh hữu hạn, ở một số nước khác gọi là công ty hợp vốn. Như vậy không nhất thiết công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp dạnh trở lên như qui định ở Điều 95 khoản 1. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰN HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HỢP DANH. 1. Khả năng hoạt động của công ty hợp danh trên thị trường và triển vọng phát triển loại hình doanh nghiệp này ở Việt Nam. Như đã phân tích ở trên những ưu điểm c ủa loại hình công ty hợp danh như khả năng huy động vốn lớn, là công ty có trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ nên có uy tín lơn trong hoạt động kinh doanh c ủa mình, khả năng được các đối tác tin tưở ng, quan hệ kinh doanh cao... Hơn nữa loạ i hình doanh nghiệp này được thành lập trên cơ sở quan hệ họ hàng, thâ n thích giữa các thành viên là chủ yếu. Đối với Việt Nam, đất nước mang đậ m nét văn hoá ngườ i phương đông thì thành lập loại hình doanh nghiệp này là rất thích hợp. Với những đặc điểtm cơ bản nêu trên thì khả năng cạnh tranh c ủa công ty hợp danh là tương đối lớn kể cả về qui mô lẫn uy tín Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 18
  19. của công ty trên thị trườ ng. Loại hình doanh nghiệp này có thể phát triể n rộng trong tương lai nếu có những qui định cụ thể hơn nữa. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ pháp lý về thành lập và hoạt động công ty hợp danh. Từ nội dung và một số hạn chế nêu trên về chế độ pháp lý về công ty hợp danh, tác giả xin được đưa ra một s ố kiến nghị nhằm khắc phục các hạn chế, hoàn thiện hơn chế độ pháp lý về công ty hợp danh như sau: Thứ nhất, đối với các ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao thì luật nên qui định bắt buộc đối với chủ thể kinh doanh này phải thành lập công ty hợp danh. Một số ngành nghề kinh doanh cần trách nhiệm cao như: dịch vụ pháp lý; dịch vụ y tế; dịch vụ thiết kế công trình; kiểm toán; môi giớ i chứng khoán... đối với các loại này ngườ i thành lập doanh nghiệp c ũng như tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi trình độ chuyên môn nhất định, bởi những loại ngành nghề này rất rễ gây ra thiệt hại về ngườ i và tài sản. Vì vậy qui định bắt buộc thành lập công ty hợp danh đối với những chủ thể kinh doanh các loại ngành nghề nêu trên là tăng phần trách nhiệm đối vớ i các chủ thể này, giả m bớt thiệt hại đáng tiếc có thể xẩy ra. Thứ hai, theo qui định thì các thành viên hợp danh có thể tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên cần phải qui định rằng việc tiế n hành hoạt động kinh doanh c ủa từng thành viên phải được các thành viê n khác trong công ty đồng ý (ít nhất 2/3 số thành viên đồng ý) để hạn chế một ngườ i làm hại, toàn bộ thành viên phải gánh chịu. Thứ ba, đối với thành viên hợp danh góp vốn nhiều hơn trong công ty cần qui định ưu tiên quyền hơn nữa đối vơí thành viên này trong các vấ n đề liên quan đế n công ty so với các thành viên góp ít vốn hơn. Thứ tư, cần có những qui định nới lỏng hơn về điều kiện thành lập công ty hợp danh. Trong qui định thì điều kiện thành lập là phải có ít nhất hai thành viên hợp danh trở lên thì có thể qui định lại là thành viên hợp danh có một và có ít nhất một thành viên góp vốn trở lên, điều này có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn trong quá trình thành lập công ty hợp danh. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 19
  20. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999. 2. Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng ký kinh doanh. 3. Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 hướ ng dẫn thi hành một số điều c ủa Luật Doanh nghiệp. Đỗ Hữu ChiÕn Luật kinh doanh 41 - A 20
nguon tai.lieu . vn