Xem mẫu

BÁO CÁO CÁ NHÂN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ 5 HỌ CÁ BIỂN VIỆT NAM HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN ĐÌNH KHƯƠNG. MSSV:55132549. LỚP: 55.QLTS1. 1 LỜI NÓI ĐẦU Khu hệ cá biển nước ta thật đa dạng và phong phú về thành phần loài. Do đó, để thực hiện tốt việc tìm hiểu về 5 họ cá này em đã phải đi thực tế nhiều lần. Trong quá trình đi tham quan tại Viện Hải dương học, các bến cảng tại Nha Trang cùng với chuyến đi chụp ảnh cá tại đảo Trí Nguyên (Hòn Miễu), Nha Trang, em đã tìm hiểu về rất nhiều loài cá. Trong khoảng thời gian đó gặp rất nhiều khó khăn nhưng điều đó lại càng làm em hứng thú hơn với công việc của mình. Tại đây em đã gặp gỡ rất nhiều người, bao gồm người dân đánh bắt cá, nuôi cá – những người có rất nhiều kinh nghiệm trong đánh bắt và nuôi trồng hải sản, cùng với những người dân buôn bán ở chợ, từ đó em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế, em đã chụp hình lại cùng với tìm hiểu đặc điểm chi tiết, tên gọi, cách đánh bắt của nhiều loài cá như cá mối, cá nhồng, cá nhụ, cá lạc, cá nhói, cá bạc má, cá trác….tuy về có điều tra lại nhưng vì mỗi địa phương cùng một loài cá nhưng lại có nhiều tên gọi khác nhau, thêm vào đó là nguồn tài liệu còn hạn chế. Những điều đó đã gây ra rất nhiều trỡ ngại trong quá trình tìm kiếm thông tin chính xác về loài cá. Trong quá trình học hỏi và tự tìm hiểu em đã hiểu biết hơn rất nhiều và em trình bày 5 họ cá cùng với 5 loài mà em cho là mình đã hiểu và thu thập đầy đủ thông tin nhất. 2 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................................2 HỌ CÁ NHỒNG SPHYRAENIDAE............................................................................................4 Giống cá nhồng Sphyraena Bloch et Schneider, 1801..........................................................4 Cá nhồng vằn Sphyraena jello Cuvier et Valenciennes, 1829...........................................5 HỌ CÁ THU NGỪ SCOMBRIDAE............................................................................................6 Giống Rastrelliger Jordan et Starks, 1908.............................................................................7 Cá bạc má Rastrelliger kanagurta Cuvier, 1817................................................................7 HỌ CÁ CĂNG THERAPONIDAE...............................................................................................9 Giống Therapon Cuvier, 1817..............................................................................................10 Cá ong Therapon jarbua Forskal, 1775............................................................................11 HỌ CÁ NGÁT PLOTOSIDAE...................................................................................................13 Giống cá ngát Plotosus Lacépède, 1803.............................................................................13 Cá ngát Plotosus anguillaris Bloch, 1797.........................................................................13 HỌ CÁ NHỤ POLYNEMIDAE..................................................................................................15 Giống cá nhụ thường Polynemus Linné, 1758....................................................................15 Cá nhụ gộc Polynemus plebejus......................................................................................15 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................17 HỌ CÁ NHỒNG SPHYRAENIDAE Đặc điểm: Thân dài, hình ống. Đầu nhọn và dài. Đầu và thân đều có vảy tròn bao bọc. Miệng rộng, nằm ngang. Hàm dưới có thể hơi cử động về phía trước được. Hàm trên có một xương phụ. Răng khỏe, nhọn và sắc, mọc trên hai hàm và xương vòm miệng. Trên xương lưỡi cầy không có răng. Xương hầu thứ ba và thứ tư tách rời nhau. Xương hầu dưới cũng tách rời nhau. Vây lưng thứ nhất có 5 gai. Vây lưng thứ hai đối xứng với vây hậu môn. Tia nắp mang 7 cái. Lược mang thoái hóa, lược mang ở phần trên của cung mang thường không có. Cá nhồng thuộc loại cá sống ở vùng biển ven bờ và các cửa sông, tính dữ tợn, hay theo bắt các loại khác để làm mồi. Phân bố ở vùng nhiệt đới và phụ nhiệt đới. Theo trang wikipedia, họ này chỉ có một giống Sphyraena. Giống cá nhồng Sphyraena Bloch et Schneider, 1801 Đặc trưng hình thái giống như ở họ. Ở biển nước ta có 5 loài. Bảng xác định loài của giống cá nhồng Sphyraena 1(6) Góc dưới của xương nắp mang trước hình tròn nhô ra. 2(3) Số vảy đường bên chưa đến 100 cái: Cá nhồng đỏ Sphyraena pinguis Günther, 1874. 3(2) Số vảy đường bên quá 100 cái. 4(5) Vảy đường bên từ 120­138 cái. Bên thân có nhiều vệt mầu đen cắt ngang qua: 4 Cá nhồng vằn Sphyraena jello Cuvier et Valenciennes, 1829 5(4) Vảy đường bên từ 110­120 cái. Bên thân không có vệt đen: Cá nhồng mắt to Sphyraena forsteri Cuvier et Valenciennes, 1829 6(1) Góc dưới của xương nắp mang trước hình vuông. 7(8) Chiều dài đầu không lớn hơn 4,3 lần đường kính mắt. Chiều dài thân chỉ gấp 6­6,1 lần chiều cao thân. Vảy đường bên 89­92 cái: Cá nhồng tù Sphyraena obtusata Cuvier et Valenciennes, 1829 8(7) Chiều dài đầu gấp 4,5­5,3 lần đường kính mắt. Chiều dài thân gấp 6,8­7,3 lần chiều cao thân. Vảy đường bên 74­85: Cá nhồng thường Sphyraena langsar Bleeker, 1803 Cá nhồng vằn Sphyraena jello Cuvier et Valenciennes, 1829 Đặc trưng hình thái: Chiều dài thân gấp 6,8­8,0 chiều cao thân, 3,3­3,4 chiều dài đầu. Chiều dài đầu gấp 2,1­2,3 chiều dài mõm, 5,6­6,3 đường kính mắt, 5,0­6,1 khoảng cách mắt. Thân dài hình trụ tròn, phần đầu và đuôi thu nhỏ lại. Đầu kéo dài và nhọn. Mõm dài. Mắt tương đối to và tròn, ở trên bên đầu. Khoảng cách mắt hẹp, gần bằng đường kính mắt. Lỗ mũi hai đôi, nhỏ, ở phía trước viền trước của mắt. Miệng to và hơi xiên. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi dày. Răng ở hai hàm đều nhỏ, trên xương vòm miệng có răng nhọn sắc, dẹp bên, ở hàm trên có hai đôi răng nanh, ở hàm dưới có một đến hai đôi răng nanh rất nhọn. lưỡi hẹp và dài có thể cử động được. Khe mang rộng. Viền sau xương nắp mang trơn liền. Màng nắp không nối liền nhau và không liền với ức. Có mang giả. Không có lược mang. Vảy tròn, rất nhỏ, ở đầu chỉ có gò má có vảy còn lại thì trơn. Đường bên rõ ràng. Vây lưng 2 cái, ở cách nhau. Khởi điểm vây lưng thứ nhất ở hơi sau gốc vây bụng. Khởi điểm của vây lưng thứ hai ở trước khởi điểm của vây hậu môn. Vây hậu môn cùng dạng với vây lưng thứ hai, nhưng nhỏ hơn. Vây ngực tương đối rộng, ở hơi cao. Vây bụng nhỏ và hẹp, ở phía gần ngực. Vây đuôi dạng đuôi chẻ. Hậu môn ở ngay trước vây hậu môn. Bóng hơi dài và nhỏ. Mặt lưng màu đen, bụng màu trắng, hai bên thân có nhiều vệt đen vắt ngang qua. Đặc điểm sinh học: Sống ở vùng nước ven bờ và các cửa sông, hành động hung dữ, mồi là những loại cá khác, thường có độ dài 200­250 mm. Phân bố địa lý: Đông Phi, Hồng Hải, Xri Lanca, Úc, Inđônêxia, Malaixia, Mêlanêxia, Micronêxia, Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Mùa vụ khai thác: Quanh năm. Kích thước khai thác: 200­300 mm. Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, lưới rê, lưới vây. Giá trị kinh tế: Là đối tượng khai thác của nghề cá ven bờ ở miền Bắc và miền Nam nước ta. 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn