Xem mẫu

  1. Bài viết số 3: Các giải pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM
  2. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM CHƯƠNG 1 : CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI H ẠN 1 .1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng dài hạn Tín dụng dài h ạn là những khỏan tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khỏan tín dụng d ài h ạn cho khách h àng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các khỏan tín dụng d ài h ạn nhằm mục đích để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đ ại đa số các khỏan tín dụng d ài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn d ài hạn, khách h àng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi vào ngân hàng. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự nh ư là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác ở chỗ khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng dự án đầu tư vốn d ài hạn, thay vì gửi cho Ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế họach vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn d ài hạn hay không. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc thu ê chuyên gia lập. Nh ìn chung một dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây: +Giới thiệu về khách h àng vay vốn và về dự án. +Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án. +Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án. +Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án. Nh ững nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đấnh khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu b ật được những căn cứ như sau: +Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án. +Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình họat động của dự án. +Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án. +Phân tích và dự báo chi phí huy động vốn cho dự án. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 1
  3. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM +Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài chính của dự án. +Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Do vậy , thẩm định tín dụ ng trư ớc khi quyết đ ịnh cho vay là điều cần thiết nhằm mục tiêu đánh giá chính xác hiệu quả thự c sự của dự án. Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm đ ịnh là đán giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lời của 1 dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 1.2 Các nội dung thẩm định tín dụng dài hạn: Thẩm định tín dụng dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập và nộp cho ngân h àng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân h àng. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng khi th ẩm định dự án là ph át hiện những điểm sai sót, những điểm đ áng nghi ngờ hay những điểm chư a rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng th ảo luận, làm sáng tỏ th êm nhằm đ ánh giá ch ính xác và trung thực đwjc th ực ch ất của dự án. Để có được sự phối hợp tốt với khách hàng, nhân viên tín tín dụng thẩm đ ịnh cần nắm vững quy trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách hàng. Do đó công tác thẩm định cần tập trung vào những nội dung sau: 1.2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Các thông số dự báo thị trường sữ dụng rất khác nhau tuỳ theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm . Nh ìn chung các thông số thườn g gặp: Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế. - Dự báo tỷ lệ lạm phát. - Dự báo tỷ giá hối đoái. - Dự báo kim ngạch xu ất nhập khẩu. - Dự báo tố c độ tăng giá. - Dự báo nhu cầu th ị trường về loại sản ph ẩm dự án sắp đầu tư. - ước lượng thị phần của doanh nghiệp. - Ngoài ra có nhiều loại thông số d ự báo kh ác tuyg theo từng dự án, ch ẳng hạn - như công suất máy m óc thiết b ị…. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 2
  4. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM Nhìn chung, các loại thông số trên có thể chia thành các thông số có thể thu thập đư ợc từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường. 1.2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí: Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dung để làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động dự án, và nó cũng phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia k ỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ư ớc lượng và đưa ra. Các thông số dung để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: + Công suất máy móc thiết bị, + Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, …, + Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, …, + Phương pháp kh ấu hao, tỷ lệ khấu hao, + Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án. Việc thẩm định mức độ tin cậy của các thông số n ày thật chẳng đơn giản. Để vượt qua khó khăn này và hoàn thành tốt công việc thẩm định các thông số dùng để dự báo chi phí hoạt động của dự án. Để thẩm định thông số dự báo thị trường, doanh thu và xác định chi phí được tốt thì nhân viên tín dụng n ên làm nh ững việc sau: + Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó, + Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí hoạt động của ngành m à mình phụ trách, + Liên h ệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động, + Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông tin, hình thành k ỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 1.2.3 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án: Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào (inflows) và thực chi hay dòng tiền ra (outflows) của dự án tính theo từng năm. Khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, chúng ta sử dụng dòng tiền kỳ vọng chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án, vì lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ. Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí ước lượng ngân lưu: Thông thường, nhân viên tín dụng cần chú ý các xử lý các loại chi phí sau: Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí lịch sử, nhu cầu vốn lưu động, thuế thu nhập công ty, các chi phí gián tiếp, dòng tiền tăng thêm.. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 3
  5. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM Thẩm định cách xử lý lạm phát: khi th ẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lưu hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu. Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể đư ợc thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. 1.2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn: Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi suất sinh lời mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lời yêu cầu đối với dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên th ị trường tài ch ính.Vì vậy suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án. Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi đầu tư vào dự án hay suất sinh lời m à các nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán của công ty, nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty. Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bản: Chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu (vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường). 1.2.5 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư: - Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV): đây là chỉ tiêu cơ bản dung đ ể đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó th ể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với suất chiết khấu thích hợp. Công thức xác định hiện giá ròng NPV nh ư sau: n NCFt NPV = ∑ (1 + r)t t=0 trong đó NCFt là ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, và n là tuổi thọ của dự án. Ý nghĩa kinh tế của chi tiêu NPV như sau: + NPV > 0: Dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn. + NPV = 0: Dự án có suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn. + NPV < 0: Dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn. - Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR): su ất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Để xác định suất sinh lời nội bộ IRR, chúng ta giải ph ương trình: n =0 NCFt NPV = GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 4
  6. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM ∑ (1 + IRR)t t=0 Suất sinh lời nội bộ (IRR) chính là suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy một dự án được chấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao h ơn suất sinh lời yêu cầu (suất chiết khấu). - Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (PP): là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. n ∑ NCFt t=0 Chi phí đầu tư = (1 + i)t - Suất sinh lời bình quân trên giá trị sổ sách: được xác định dựa vào lợi nhuận ròng bình quân hàng n ăm chia cho giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư. - Tiêu chuẩn chỉ số lãi của đầu tư (PI): là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án. ∑ PVt (1 + i)- t NPV0 + PV 0 PI = = ∑ PV (Chi phí đầu tư ròng) PV0 GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 5
  7. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM CH ƯƠNG 2: TH ỰC TRẠNG TH ẨM ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN TẠI NGÂN H ÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN 2.1 Mục tiêu của việc thẩm định: - Đư a ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hay từ chối cho vay. - Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế phòng ngừa rủi ro. - Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời han cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách h àng ho ạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng. - Đánh giá khả năng trả nợ của khách h àng vay vốn. 2.2 Việc thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xem xét tổng thể dự án đầu tư 2.2.1 Xem xét đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án đầu tư: - Mục tiêu đ ầu tư của dự án đầu tư - Sự cần thiết đầu tư. - Quy mô đ ầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và d ịch vụ đầu ra của dự án đầu tư. - Quy mô vốn đầu tư : tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư. - Phương án tiêu thụ sản phẩm, phân tích thị trư ờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án/phương án. - Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án. 2.2.2 Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án đầu tư: - Tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án/dự án. - Tổng nhu cầu trong tương lai về sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. - Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị tư ờng nội địa và kh ản năng xuất khẩu sản phẩm của dự án đầu tư. 2.2.3 Đánh giá về cung sản phẩm: - Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại về sản phẩm của phương án/dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bap nhiêu phần GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 6
  8. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM trăm, ph ải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu la do sản xuất trong nước chư a đáp ứng đư ợc hay sản phẩm xuất khẩu có ưu th ế cạnh tranh hơn?. - Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai có các ph ương án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào th ị trường sản phẩm và d ịch vụ đầu ra của phương án/dự án. - Sản lượng nhập khẩu trong nững năm qua. Dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới. - Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ này. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đưa ra nh ận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của ph ương án đầu tư trên các phương diện: +Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đo ạn hiện nay. +Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm. +Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động công su ất thiết kế). 2.2.4 Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án/ph ương án là thay th ế h àng nh ập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường n ày có hợp lý hay không. Đế đánh giá về các khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm phương án đối với: - Thị trường nội địa: +Hình thức, mẫu m ã, chất lượng sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, có ưu điểm gì không. +Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hay không. +Giá cả so với sản phẩm cùng loại trên thị trường nhue thế n ào. - Thị trường nước ngoài: +Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không. +Quy cách, ch ất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế nh ư thế n ào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 7
  9. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM +Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. +Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đ ã thâm nh ập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chư a, kết quả như thế nào? 2 .2.5 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: - Sản phẩm đầu ra dự kiến đư ợc tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không. - Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối. - Khách hàng sẽ áp dụng phương thức bán h àng trả chậm hay trả ngay. - Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đ ơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có th ể gây ra việc bị ép giá hay không. 2 .2.6 Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của phương án: - Theo như ước định nói trên thì mức độ sản xuất và tiêu thụ hàng năm của khách h àng vay vốn là bao nhiêu? - Khách hàng có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu phương án có nhiều loại sản phẩm để phù hợp với thị trường không. - Mức độ biến động về giá bán sản phẩm n ày trên cơ sở tháng/quí/năm. 2 .2.7 Đánh giá, dự kiến khả năng cung cấp nguyên liệu và các y ếu tơ đầu vào của dự án: - Khách hàng cần bao nhiêu nguyên liệu vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng n ăm. - Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là những khách hàng co quan hệ từ trước hay mới thiết lập, kh ản năng cung ứng và mức đọ tín nhiệm như th ế n ào? - Chính sách nh ập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào. - Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, tỷ giá trong thị trường phải nhập khẩu. 2 .2.8 Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật: - Địa điểm xây dựng: +Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp nguyên liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ không, có năm trong khu quy hoạch không. +Cơ sở vật chất, hạn tầng hiện có của địa đ iểm đầu tư nhue thế nào. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 8
  10. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM +Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá th ành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ. - Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: +Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không? +Sản phẩm của dự án là mới hay đ ã có trên thị trư ờng? +Quy cách, mẫu mã, ph ẩm chất sản phẩm. +Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không? - Công ngh ệ, thiết bị: +Quy trình công ngh ệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ n ào của thế giới. +Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không, có đảm bảo cho chủ đ ầu tư n ắm bắt và vận hành được công nghệ hay không. +Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị n ày có đáp ứng được hay không. +Giá cả thiết bị, phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ hay không. +Uy tín của nhà cung cấp thiết bị, các nh à cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án không. - Quy mô, giải pháp xây dựng: +Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp vớu dự án hay không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không. +Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chư a được dự tính hay không, có hạng mục n ào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không. +Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước. +Môi trư ờng phòng cháy chữa cháy: Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trư ờng, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đ ã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong trường hợp yêu cầu phải có hay ch ưa. 2 .2.9 Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: - Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều h ành công n ghệ, thiết bị mới của dự án. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ S VTH: Nguyễn Thị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 9
  11. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM - Xem xét năng lực, uy tín của nh à thầu. - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án. 2 .2.10 Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: Việc thẩm định tổng vốn đầu tu là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tu tăng lên hoặc giảm đi qua lớn sản phẩm với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác đ ịnh tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã đư ợc tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các kho ản cần thiết chưa, cần xem xét các yêu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông thường, kết quả ph ê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và đư ợc Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư. Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung n ào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu n guyên nhân và đư a ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý m à vẫn đ ảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn chủ trương, ho ặc tổng mức vốn đầu tư m ới ở d ạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu thống kê, đúc rút ở giai đoạn th ẩm định sau đầu tư đ ể nhận định, đánh giá và tính toán. 2 .2.11 Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hổ trợ cho phân tích tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đ ầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đư a ra các giả định b an đầu. Kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hóa th ành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: - Đánh giá về tính khả thi của nguôn vốn, cơ cấu vốn đầu tư. - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào đ ể tính toán GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 10
  12. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư , nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của d ay chuyền công nghệ để xác định giá thành đợn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động h àng năm của dự án, của các doanh n ghiệp cùng ngành ngh ề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động h àng năm. - Các chế độ thuế hiện hành, các văn b ản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách. Trên cơ sở những căn cứ n êu trên, cán bộ thẩm định phải thiêt lập được các b ảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ b ản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kem theo các báo cáo th ẩm định gồm: +Báo cáo kết quả kinh doanh. +Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng nă và thời gian trả nợ. +Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ ba nguồn chính gồm có: +Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thư ờng tính bằng 50-70%). +Khấu hao cơ bản. +Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án. Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có: -Nhóm ch ỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án. +NPV +IRR +ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia) +Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ +Nguồn trả nợ hàng năm +Thời gian hoàn trả vốn vay +DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án) GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 11
  13. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM Ngoài ra, tu ỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo goại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm đổi mới công nghệ, đ ào tạo nhân lực….sẽ được đề cập theo từng dự án cụ thể. 2 .2.12 Phân tích rủi ro dự án: Phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh trong từng dự án sản xuất, kinh doanh…của khách hàng vay vốn. Tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau, cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá các rủi ro khách nhau và đưa ra các đ iều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro. Sau đây là m ộ số lo ại rủi ro: a . Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này đ ược xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của n ơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: Các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư h ữu hóa hay các luật, nghi quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan đ ến dòng tiền của dự án. b. Rủi ro về tiến độ thực hiện: Rủi ro hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. c. Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán: Rủi ro nguồn cung cấp và giá cả nguyên vật liệu đầu vào thay đ ổi theo chiều hướng bất lợi, hàng hóa sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu của thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu m ã, công ngh ệ…. d .Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lư ợng, giá cả và chất lượng như dự kiến đế vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đ ảm bảo khả năng trả nợ. e. Rủi ro về môi trường và xã hội: Dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường và dân cư xung quanh. f. Rủi ro kinh tế vĩ mô: Rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…… Bước 2: Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư: Các bước thực hiện: GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 12
  14. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM 1.Xác đ ịnh mô hình đầu vào, đ ầu ra của dự án. 2.Phân tích đ ể tìm dữ liệu. 3.Lập bảng thông số. 4.Lập các bảng tính trung gian. 5.Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án. 6.Lập bảng cân đối kế họach. Nội dung các bước sau: 1.Xác đ ịnh mô hình dự án đầu tư: Từ báo cáo khả thi, phải xác định được mô h ình dự án thuộc loại nào trong những lo ại dưới đây: -Dự án xây dựng mới. -Dự án mở rộng nâng cao công suất. -Dự án kết hợp cả hai: xây dựng mới và m ở rộng nâng cao công suất. 2.Phân tích đ ể tìm dữ liệu: Trên cơ sở: -Nh ững phân tích đánh giá về thị trường, cung, cầu, cầu về sản phẩm của dự án nói trên. -Báo cáo khả thi của dự án đầu tư. -Báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán. Tiến hành ư ớc tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của DAĐT: -Phân tích thị trường. -Nguyên vật liệu, nguồn cung cấp. -Phân tích kỹ thuật công nghệ. -Phân tích tổ chức quản lý. -Kế hoạch thực hiện ngân sách. 3.Lập bảng thông số: I. Sản lư ợng, doanh thu -Công suất thiết kế -Công suất hoạt động -Giá bán GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 13
  15. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM II. Chí phí hoạt động -Định mức nguyên liệu -Giá mua -Chi phí nhân công -Chi phí quản lý -Chi phí bán hàng III. Đầu tư -Chi phí xây dựng nhà xưởng -Chi phí đ ầu tư khác -Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí IV. Vốn lưu động các định mức về nhu cầu vốn lưu động -Tiền mặt -Dự trữ nguyên vật liệu -Thành phẩm tồn kho -Các khoản phải thu -Các khoản phải trả V. Tài trợ -Số tiền vay -Thời gian vay -Lãi su ất VI. Các thông số khác -Thuế, tỷ giá. 4.Lập các bảng tính trung gian: Trước khi lập bảng tính hiệu quả của dự án, cần thiết phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ h ơn các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và là b ảng cân đối kế hoạch sau n ày. Tùy mức độ phức tạp, đặc điểm của từng dự án mà có số lư ợng, nội dung các bảng tính trung gian khách nhau. Sau đây là m ẫu các bảng tính trung gian đối với một dự án -Bảng tính sản lượng và doanh thu -Bảng tính chi phí hoạt động -Bảng tính chi phí nguyên vật liệu GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 14
  16. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM -Bảng tính các chi phí quản lý bán h àng -Lịch khấu hao. -Tính toán lãi vay vốn dài h ạn -Bảng tính nhu cầu vốn lưu động 5. Lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án. -Báo cáo kết quả kinh doanh -Bảng tính điểm hòa vốn -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6. Lập bảng cân đối kế hoạch: -Cho biết sơ lượt tình hình tài chính của dự án -Tính các tủ số (tỷ số thanh toán, đòn cân nợ) của dự án trong các năm kế hoạch. Tóm lại với quy trình phân tích thẩm định dự án đầu tư như trên nh ưng thực tế thì khi thẩm định dự án dầu tư đơn giản hơn. Vì trình độ và năng lực của cán bộ thẩm đ ịnh còn kém. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 15
  17. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI H ẠN - Việt Nam là một nước đang phát triển, ở trình độ khiêm tốn, với thu nhập bình quân trên đ ầu người còn thấp; trong khi, ở trình độ trung bình của các nước đang phát triển trên th ế giới cao h ơn nhiều lần. - Giống như mọi quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam có 3 điều thiếu: 1 Thiếu vốn; 2. Thiếu công nghệ và 3. Thiếu quản lý. - Do đó, đẩy mạnh hoạt động đầu tư, chính là tăng cường việc phát huy mọi tiềm n ăng về vốn, đặc biệt là nguồn vốn cho vay dài h ạn của các Ngân Hàng Thương Mại Vậy Khi quyết định cho vay d ài hạn một dự án đầu tư nào theo tôi cần chú ý đến những vấn đ ề sau: 3.1 Về phía chính phủ: - Thẩm định dự án đầu tư của 1 dự án cần phối hợp với nhiều bộ phận khác, n ên nhà nước cần có 1 hàng lang pháp lý rõ ràng, minh b ạch như liên quan phòng bảo vệ môi trường, uỷ ban nhân dân ở nơi xây d ựng dự án……để kết quả thẩm định dự án có hiệu quả. - Cần cải cách h ành chính đi đôi với công khai thủ tục về thời gian, quy trình thực hiện thẩm định dự án - Theo thực tế hiện nay, đề ra thời gian hoàn thành cũng là tất yếu nhưng phải có chế tài áp dụng khi vượt quá thời hạn với lý do không chính đáng. 3.2 Về phía Ngân Hàng Thương Mại: - Cần nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định và cần có lớp đào tạo chuyên th ẩm định dự án. - Cần có nh ững quy trình th ẩm định đối với dự án lớn và d ự án nhỏ để việc thực hiện dự án dễ dàng. - Xét xem dự án đầu tư có nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân không như: + Dự án đầu tư này có giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn không? + Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường không? + Ngư ời có bệnh được chữa trị không? +…… GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 16
  18. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM + Chất lượng đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần đư ợc nâng cao trong môi trường xã hội an toàn, lành mạnh; môi trường tự nhiên được bảo vệ. -Đầu tư nh ằm ho àn thiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa - Đánh giá sơ bộ về dự án đầu tư như: đầu ra, đầu vào, có tiềm năng tương lai không… - Xây dựng kế hoạch lập dự toán dự án đầu tư. - Khi lập dự toán cần đưa ra nhiều trường hợp có thể xãy ra. -Cần đánh giá tỷ suất sinh lời của dự án : NPV, IRR, ROE - Phân tích rủi ro của dự án. - Sau cùng cho ra quyết định cho vay bao nhiêu và có được vay hay không. 3.3 Về phía doanh nghiệp: - Cần phối hợp với Ngân hàng đ ể tiến trình thẩm định nhanh có hiệu quả. - Cần đưa người có trình độ và hiểu biết giao dịch với Ngân h àng. - Những chứng từ hồ sơ liên quan đến thẩm định và kế hoạch dự toán dự án đầu tư phải rõ ràng, minh bạch. Tóm lại việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay d ài hạn của NHTM cần phải phối hợp với nhiều ngành có liên quan và trình độ của cán bộ thẩm định. GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 17
  19. Bài viết số 3 : Các giả i pháp hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của NHTM TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . Sách “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại” - Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều. Gỉảng viên khoa Ngân Hàng Đại Học Kinh Tế TP.HCM và chương trình Giảng Dạy kinh tế Fulbright . - Nhà Xu ất bản thống kê năm 2007. 2. Sách “Phân tích kinh tế dự án đầu tư” - Tác giả: Vũ Công Tuấn - Nhà Xu ất bản tài chính 3. Sổ tay tín dụng của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. 4 .http://www.sbv.gov.vn 5 .http://www.google.com.vn GVHD: TS. Lại Tiến Dĩ SVTH: Nguyễn Th ị Thu Nga /k17_NH4 Ngà y 1 18
nguon tai.lieu . vn