Xem mẫu

  1. LỜI GIỚI THIỆU Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ là đơn vị trực thuộc Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh, được giao thực hiện các nhiệm vụ phát triển phong trào sáng tạo khoa học kỹ thuật của tuổi trẻ thành phố, tổ chức các giải thưởng, đầu tư nghiên cứu, thực hiện một số công trình khoa học kỹ thuật có giá trị kinh tế, tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế xã hội cho thanh thiếu nhi thành phố. Với nhiệm vụ đó, trong nhiều năm qua Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ đã tổ chức thành công hai tuyến nội dung chính: phát triển phong trào sáng tạo khoa học kỹ thuật trong thanh thiếu nhi thành phố và tổ chức các hoạt động khoa học công nghệ chuyên sâu, có hàm lượng chất xám cao với rất nhiều mô hình đã khẳng định uy tín trong cộng đồng khoa học, thanh thiếu thi và nhân dân không chỉ riêng của Thành phố Hồ Chí Minh và của cả nước. Bản tin Khoa học trẻ được xuất bản lần này tiếp tục là một dấu ấn trong chuỗi hoạt động trên của Trung tâm với việc lần đầu tiên được Cục Thông tin và Công nghệ Quốc Gia - Bộ Khoa học Công nghệ chứng nhận Mã số chuẩn quốc tế ISSN: 2354-1105 cấp ngày 01 tháng 04 năm 2015. Bản tin sẽ đăng tải các công trình nghiên cứu của những nhà khoa học,nhà nghiên cứu trẻ trong nhiều lĩnh vực. Các bài báo được đăng tải cũng phải thông qua sự bình duyệt của các nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý trong hội đồng khoa học nhằm phản biện, đánh giá, thẩm định chuyên môn của các bài báo. Đây cũng là bước khởi đầu trong chặng đường thực hiện mục tiêu được Ban Thường vụ Thành Đoàn định hướng cho Trung tâm là phải xây dựng được một tạp chí khoa học nghiêm túc, chất lượng dành cho những nhà khoa học trẻ, thanh niên, sinh viên hàng đầu của cả nước. Bản tin Khoa học Trẻ là minh chứng cho sự đầu tư nghiêm túc trong chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành đoàn và tập thể, cán bộ nhân viên Trung tâm trong việc quan tâm, xây dựng những sân chơi, hoạt động học thuật tuy được triển khai dưới hình thức phong trào nhưng phải đạt chất lượng về mặt khoa học. Ban Thường vụ Thành Đoàn trân trọng chúc mừng bước phát triển mới của Bản tin Khoa học trẻ và của Trung tâm Phát triển Khoa học và công nghệ trẻ. Rất mong Bản tin sẽ được sự đón nhận và tham gia nhiệt tình của nhiều nhà khoa học và đông đảo thanh niên trong nước và quốc tế. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 05 năm 2016 PHÓ BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC THÀNH ĐOÀN CHỦ TỊCH HỘI SINH VIÊN TP Lâm Đình Thắng
  2. Bản Tin TRNG TÂM PHÁT TRIỂN KH&CN TRẺ ISSN: 2354-1105 SỐ 01 PHẠM NGỌC THẠCH, Q1, TP.HCM ĐT: (84.8) 38.233.363 – (84.8) 38.230.780 E-mail: tckhtre@gmail.com MỤC LỤC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN Lâm Đình Thắng Trịnh Văn Hạnh Bước đầu xây dựng phương pháp CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN Ngô Thị Diệp luận hỗ trợ định danh các mẫu nấm Nguyễn Thị Bích Thảo Cordyceps và các chi lân cận bằng 1 Đoàn Kim Thành Nguyễn Thị Thu Thảo phát sinh chủng loài phân tử đa Gen Lao Đức Thuận HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Nguyễn Ngọc Linh Đánh giá công tác bảo tồn và các tác nhân ảnh hưởng đến Rùa Xanh (Chelonia Mydas) tại Hòn Bảy Cạnh 7 – VQG Côn Đảo PGS.TS.Huỳnh Thanh Hùng Nguyễn Thị Thu Định lượng Aflatoxin M1 trong sữa 19 thô bằng phương pháp LC-MS/MS PGS.TS.Thái Văn Nam Nghiên cứu xây dựng chỉ số dễ bị Trần Thị Kim TS.Bạch Long Giang tổn thương xã hội do ngập tại xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ TS.Chung Anh Dũng 28 Võ Duy Việt Nghiên cứu tổng hợp nguyên liệu và Nguyễn Trí Hòa ứng dụng bào chế viên nén TS.Nguyễn Hoàng Chương Dimenhydrinat 50 mg dùng làm thuốc chống say tàu xe 40 THƯ KÝ BIÊN TẬP Nguyễn Thị Thu Hằng Phân lập, xác định đặc tính và nhận Đặng Thị Ngọc Thanh diện các vi khuẩn nội sinh cây mía Quan Quốc Đăng Hoàng Minh Tâm (Saccharum Officinarum Hoàng Sơn Giang 49 L.) trồng ở tỉnh Tây Ninh Đoàn Minh Chí Đinh Minh Châu Thu nhận và khảo sát hoạt tính sinh 57 Hồ Thị Bích Phương học của sắc tố Prodigiosin từ vi Giấy phép xuất bản số: Nguyễn Hoàng Anh khuẩn Serratia Marcescens Kha Trần Lâm Tú Quyên 17/QĐ-XBBT-STTTT Ngày 29/09/2014 của STTTT Bùi Phương Anh Ứng dụng điều trị bằng phẫu thuật Thành phố Hồ Chí Minh cấp bệnh u nang biểu bì (Dermoid Sinus) 62 trên chó Phú Quốc Số lượng: 300 cuốn Chế bản in tại Trần Kiến Đức Xây dựng KIT PCR phát hiện sự tạp Cty TNHH Một thành viên In Phan Thị Trâm nhiễm thành phần có nguồn gốc từ 67 Lê Quang Lộc Lê Thị Ngọc Châu heo và gà trong thực phẩm chay In xong và nộp lưu chuyển Nguyễn Tuấn Anh Xây dựng quy trình Taq-Man Real- tháng 06/2016 Time PCR phát hiện một số nhóm 77 Gene blaOxa ở Acinetobacter Baumannii
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 1 BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN HỖ TRỢ ĐỊNH DANH CÁC MẪU NẤM CORDYCEPS VÀ CÁC CHI LÂN CẬN BẰNG PHÁT SINH CHỦNG LOÀI PHÂN TỬ ĐA GEN (ON THE FIRST STEPS TOWARDS A METHODOLOGY TO ASSIST IN THE IDENTIFICATION OF CORDYCEPS AND RELATED FUNGI BY MULTIGENE PHYLOGENETICS) Trịnh Văn Hạnh, Ngô Thị Diệp, Nguyễn Thị Bích Thảo, Nguyễn Thị Thu Thảo, Lao Đức Thuận* Khoa Công nghệ Sinh học, trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh SUMMARY A methodology was created to assist in the identification process of entomopathogenic fungi (Cordyceps, Clavicipitaceae), a genus with a diverse species content and therapeutic applications. The method was formed from creating a reference dataset to assist in the identification process of several samples. (1) The dataset includes database of nrSSU, nrLSU, Tef1, Rpb1, Tub and Atp6 for related fungi; (2) Gene sequences obtained from fungal samples of Lang Bian, Lam Dong through DNA extraction by phenol/chloroform method with the assist of β-mercaptoethanol and CTAB; (3) Molecular phylogenies were analyzed on single gene and multigene trees by MEGA 6.0 software with different tree construction methods (Neighbor Joining (NJ), Maximum Parsimony (MP) and Maximum Likelihood (ML). Boostrapping was included to support tree branches. The molecular method with the combination of molecular biology and bioinformatics was completely in agreement with morphological-based methods. As a result, DL0038A and DL0038B were reconfirmed as Cordyceps takaomontana (Anamorphic form: Isaria tenuipes), DL004 was reconfirmed asCordyceps neovolkiana.DL0067 was in a very close relationship or is Isaria. tenuipes, DL0075 was in a very close relationship or is Cordyceps. staphylinicola. DL0069 and DL0077 were in a very close relationship with Simplicillium lamellicola or Simplicillium lanosoniveum. Keywords: Molecular phylogenetics, Cordyceps, Clavicipitaceae, Entomopathogenic fungi. MỞ ĐẦU Chi nấm ký sinh côn trùng Cordyceps (họ với chi nấm này do (1) sự đa dạng về đặc Clavicipitaceae), tiêu biểu có Cordyceps điểm, cấu trúc của các loài nấm thuộc họ sinensis, chứa nhiều thành phần hoạt chất Clavicipitaceae, (2) hệ thống định danh nhóm quan trọng và nhiều ứng dụng trong y học[3]. nấm tồn tại thể lưỡng danh là hữu tính Hiện nay, nghiên cứu không chỉ tập trung vào (teleomorph) và vô tính (anamorph) gây phức loài Cordyceps sinensis mà còn mở rộng tạp hóa quá trình định danh[3]. Vì vậy, việc nghiên cứu đến nhiều loài thuộc họ xây dựng một phương pháp luận dựa trên việc Clavicipitaceae, các loài này được cho rằng có phân tích cây phát sinh loài phân tử nhằm hỗ các hoạt tính y dược quý như C. sinensis[4]. trợ cho công tác định danh nấm này đã được Tuy nhiên, việc định danh các loại nấm thuộc chúng tôi tiến hành. chi này đều dựa trên phân tích hình thái của Phương pháp luận được xây dựng dựa trên Kobayashi(1982)(được xem là tiêu chuẩn sinh học phân tử kết hợp với tin sinh học ứng vàng trong định danh) gặp nhiều khó khăn đối dụng trong việc xây dựng cây phát sinh sinh
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 2 loài đơn gen hay đa gen. Nền tảng của phương tin cậy của cây phát sinh loài và quá trình định pháp luận là (1) sinh học phân tử (gồm chủ danh nấm ký sinh côn trùng (Sung et al., yếu là PCR và điện di giải trình tự) và (2) tin 2007). sinh học (gồm xây dựng cơ sở dự liệu (CSDL), Trong nghiên cứu này, Chúng tôi tiến hành xây dựng cây phát sinh loài phân tử).Trên thế xây dựng một phương pháp luận dựa trên sinh giới, việc nghiên cứu phát sinh loài ứng dụng học phân tử kết hợp tin sinh học để định danh trong hỗ trợ định danh nấm ký sinh côn trùng các mẫu nấm kí sinh côn trùng tại Langbian đã được nghiên cứu trước đây, chẳng hạn nói chung và Việt Nam nói riêng. Đồng thời Sung et al. (2007) đã sử dụng dữ liệu 5 – 7 gen phương pháp luận được kiểm định bởi các bao gồm nrSSU, nrLSU, rpb1, rpb2, Atp6, tub mẫu nấm kí sinh côn trùng đã được định danh và tef1 để tiến hành phân tích, nghiên cứu sâu hình thái gồm: DL004: Cordyceps nevolkiana, về quan hệ giữa các chi thuộc họ DL0038A: Cordyceps takaomontana, Clavicipitaceae, kết quả của nghiên cứu này DL0038B: Cordyceps takaomontana, đã tái sắp xếp lại các chi liên quan. Bộ dữ liệu DL0067: Isaria sp., DL0069: Simplicillium công bố của Sung et al. (2007) là dẫn liệu đối sp., DL0075: Cordyceps sp., DL0077: chứng chính trong cây phát sinh loài mà chúng Simphicillium sp. (Đinh Minh Hiệp, Trương tôi xây dựng. Thông tin trên cho thấy sự kết Bình Nguyên, 2015). hợp đa gen góp phần hỗ trợ làm tăng mức độ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu Kế thừa kết quả nghiên cứu trước của nhóm Phản ứng PCR được thực hiện trên máy TS. Trương Bình Nguyên và TS. Đinh Minh Mxpro-Mx3005P (Stratagene) với chương Hiệp (2005), trong công bố này chúng tôi sử trình nhiệt bao gồm 95 ºC trong 5 phút (1 chu dụng 7 mẫu nấm được phân thành 2 nhóm kỳ), 40 chu kỳ lặp lại với 95 ºC - 30 giây, X chính gồm (1) DL004, DL0038A, DL0038B ºC - 30 giây, 72 ºC - 2 phút và 72 ºC - 5 phút là nhóm được định danh hình thái đến mức (1 chu kỳ) (X là nhiệt độ bắt cặp tối ưu cho loài, được xem là nhóm đối chứng để kiểm tra mỗi gen nrLSU: 55oC, nrSSU: 42,5oC, Tef1: phương pháp luận mà nhóm xây dựng; đặc 55oC, Rpb1: 46,3oC, Tub: 58,5oC, Atp6: biệt trong nhóm này: hai mẫu nấm DL0038A 43oC). Thể tích mỗi phản ứng là 25 µl bao và DL0038B là hai mẫu tuy được định danh gồm: 12,5 µl buffer PCR, 0,5 µl mồi xuôi và đến mức loài bằng hình thái, nhưng hỗ trợ từ ngược, 7 µl ddH2O và 5 µl DNA. Sản phẩm phân tích trình tự ITS chưa đạt kết quả mong PCR được tiến hành điện di trên gel agarose 2 muốn. (2) DL0067, DL0069, DL0075 và % và được tiến hành giải trình tự tại công ty DL0077 mới được định danh hình thái đến Nam Khoa. Mồi sử dụng cho phản ứng giải mức chi, nhóm này được sử dụng với mục trình tự cũng chính là các mồi được sử dụng đích từ kết quả định danh phân tử có thể hỗ trợ cho phản ứng PCR, được cung cấp bởi IDT thêm thông tin cho định danh hình thái. (Intergrated DNA Technologies, Mỹ). Tách chiết DNA, phản ứng PCR khuếch Hiệu chỉnh trình tự, xây dựng cây phát đại các gen mục tiêu sinh loài Quy trình tách chiết DNA từ hệ sợi nấm Sản phẩm PCR sau khi được giải trình được thực hiện bằng phương pháp tự 2 chiều sẽ được kiểm tra bằng phần mềm Phenol/Chloroform, phỏng theo Chomczynski Chromas Lite phiên bản 2.1.1 cả hai chiều và và Sacchi (1987) có biến đổi cho phù hợp với được hiệu chỉnh hết sức cẩn thận thông qua mục tiêu thu nhận DNA (thay đổi chỉ số pH các phần mềm Seaview, BioEdit, BLAST, … của phenol từ 4 thành 8) và bổ sung thêm chất Các trình tự sau khi hiệu chỉnh được sắp gióng bổ trợ là β-mercaptoethanol và CTAB. cột và đồng bộ hóa với bộ dữ liệu tham chiếu thu nhận từ công trình của tác giả Sung et al.
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 3 (2007). Cuối cùng, bộ dữ liệu được tiến hành joining (NJ), Maximum parsimony (MP) và dò tìm mô hình tiến hóa phù hợp nhất theo Maximum likelihood (ML) và mô hình tiến chuẩn Bayesian Information Criterion (BIC) hóa phù hợp nhất từ kết quả dò tìm bằng phần bằng phần mềm MEGA 6.0 (Tamura et al., mềm MEGA 6.0; Cây phát sinh loài được 2013). đánh giá bằng phương pháp bootstrap lặp lại Cây phát sinh loài được xây dựng bằng phần 1000 lần với mức đạt ý nghĩa khi giá trị ủng mềm MEGA phiên bản 6.0 (Tamura et al., hộ lớn hơn 50 và so sánh về mặt địa hình học 2013). Các phương pháp được sử dụng để xây (Topology) với cây phát sinh loài tham chiếu dựng cây phát sinh loài bao gồm: Neighbor của Sung et al. (2007). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tách chiết DNA, PCR các gen mục tiêu nồng độ DNA cao hơn (kết quả không trình Xây dựng thành công quy trình tác chiết bày). Chúng tôi đã tiến hành tối ưu hóa thành DNA tổng số từ hệ sợi nấm bằng phương pháp công quy trình PCR cũng như các nhiệt độ bắt phenol/Chloroform có bổ sung β- cặp cho từng gene đại diện như trong hình 1. mercaptoethanol và CTAB cho kết quả tối ưu, Hình 1. Điện di sản phẩm PCR gen nrLSU, nrSSU, Rpb1, Tef1. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel trên cho kết quả về mặt địa hình học agarose 2% cho kết một băng sản phẩm duy (Topology) đều tương ứng với nhau (dữ liệu nhất trùng khớp với kết quả khảo sát in silico không trình bày). Tuy nhiên nhằm tăng hiệu và tham khảo từ công trình nghiên cứu của quả phân tích, việc ghép các gen với nhau làm Sung et al. (2007) cụ thể kích thước 950, 1102, tăng chiều dài trình tự giúp tăng độ chính xác, 803 và 1040 nucleotides, tương ứng lần lượt thông qua các thông số về phát sinh chủng loài với các gen nrLSU, nrSSU,rpb1 và tef1 (Sung như giá trị ràng buộc (bootstrap), đơn vị đo et al., 2007). khoảng cách biến đổi (substitution) và đồng Xây dựng cây phát sinh loài quan điểm với nhiều công trình nghiên cứu Các gen sau khi hiệu chỉnh được tiến khác trên thế giới, chẳng hạn như nghiên cứu hành đồng bộ hóa với cơ sở dữ liệu tham chiếu của Sung et al. (2007), Johnson et al. (2009), của từng gen nrLSU, nrSSU, rpb1 và tef1, Chan et al. (2011). Atp6, Tub được xây dựng dựa trên công trình Phương pháp luận hỗ trợ định danh được tái nghiên cứu của Sung et al. (2007). Các cây kiểm tra với kết quả định danh hình thái với phát sinh loài được xây dựng bằng phần mềm các mẫu đã được định danh đến mức loài. Cụ MEGA 6.0 gồm cây NJ, MP, ML dựa trên bộ thể là các mẫu DL004, DL0038A, DL0038B. dữ liệu tham chiếu đơn gen của các mẫu nấm
  6. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 4 Hình 2. Một phần của cây phả hệ phân tử mẫu DL004 xây dựng bằng phương pháp MP. (Các con số hiển thị trên lần lượt của các cây NJ/MP/ML, bootstrap = 1000 lần) Hình 3. Một phần của cây phả hệ phân tử mẫu DL0038A, DL0038B xây dựng bằng phương pháp MP. (Các con số hiển thị trên lần lượt của các cây NJ/MP/ML, bootstrap = 1000 lần). Dựa trên cây phát sinh loài cho mẫu DL004 DL0038 được kết luận là Cordyceps (Hình: 3), cho thấy địa hình học của cây NJ, takaomontana (thể vô tính là Isaria tenuipes). MP, ML đều tương tự như nhau và mẫu Từ những kết quả trên, phương pháp DL004 phân nhóm với trình tự tham chiếu luận mà chúng tôi xây dựng một lần nữa được Ophiocordyceps neovolkiana (HQ215593, tái kiểm tra cho thấy kết quả định danh phân HM852531) với giái trị bootstrap đạt lần lượt tử hoàn toàn ủng hộ kết quả định danh hình là 100/100/94 lần lượt trên cây NJ/MP/ML. thái. Kết quả kiểm định trên giúp cung cấp Giá trị bootstrap > 70% tương ứng với giá trị thêm cơ sở khoa học cho phương pháp luận xác xuất > 95% thì giá trị phân nhóm được ủng chúng tôi xây dựng hướng đến ứng dụng định hộ mạnh mẽ[2]. Dựa trên hình thái mẫu danh đối với các mẫu nấm khác, đặc biệt là đối DL004 được định danh là Cordyceps với các chi nấm Cordyceps và các chi lân cận. neovolkiana (Lê et al., 2010). Như vậy, Kết Đối với mẫu DL0067, DL0069, quả phân tích phân tử đối với mẫu DL004 đều DL0075, DL0077 đã được định danh hình thái trùng khớp với kết quả định danh hình thái, đến mức chi. Cụ thể, mẫu DL0067 khi xây mẫu DL004 được kết luận là Cordyceps dựng cây phát sinh loài đơn gen và đa gen đều neovolkiana. luôn phân nhóm với trình tự tham chiếu là Mẫu DL0038A, DL0038B khi được xây Isaria tenuipes giá trị bootstrap ủng hộ cao cho dựng cây phát sinh loài đa gen luôn phân sự phân nhóm này. Khi xây dựng cây phát sinh nhóm với Isaria tenuipes (thể vô tính của loài đa gen thì mẫu DL0067 lại phân nhóm với Cordyceps takaomontana)[6] với giá trị DL0038A với giá trị bootstrap trên cả 3 cây bootstrap ủng hộ mạnh mẽ cho sự phân nhóm NJ/MP/ML lần lượt là 100/100/100 và 2 mẫu trên lần lượt là 98/99/95 đối với 3 cây NJ, MP, nấm này đều phân nhóm với Isaria tenuipes ML. Về hình thái, mẫu DL0038A, DL0038B thuộc ngân hàng giống OSC111005 với giá trị được định danh là Cordyceps takaomontana bootstrap là 98/99/95 lần lượt trên 3 cây (Lê et al., 2010). Kết quả định danh phân tử NJ/MP/ML. Kết quả cây phát sinh loài đơn và của 2 mẫu trên tương đồng và phù hợp với đa gen thì mẫu DL0067 được định danh phân định danh hình thái, mẫu DL0038A và tử là Isaria tenuipes (thể vô tính của
  7. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 5 Cordyceps takaomontana). Hiện mẫu DL0067 danh phân tử cho kết quả đến mức loài là đang được tiếp tục nuôi cấy trong phòng thí Isaria tenuipes giúp cung cấp thêm thông tin nghiệm với mong muốn thu nhận được quả thể để hỗ trợ nhóm nghiên cứu định danh sau này. để có thêm thông tin định danh dựa trên hình Như vậy, chúng tôi kết luận mẫu DL0067 là thái. Kết hợp với định danh hình thái mẫu Isaria sp. và có quan hệ rất gần hoặc chính là DL0067 là Isaria sp. (Lê et al., 2010) thì định loài Isaria tenuipes Hình 4. Một phần của cây phả hệ phân tử mẫu DL0069, DL0077 xây dựng bằng phương pháp MP. (Các con số hiển thị trên lần lượt của các cây NJ/MP/ML, bootstrap = 1000 lần) Về hình thái, tương tự mẫu DL0067 thì hai hợp với cây phát sinh loài đa gen của 4 gen mẫu DL0069, DL0077 cũng chỉ mới được nrLSU, nrSSU, rpb1, Tef1 cũng phân cùng định danh đến mức chi Simplicillium (Lê et nhóm Simplicillium với các thông số al., 2010). Mẫu DL0069, DL0077 khi được bootstrap của 3 cây NJ/MP/ML lần lượt là xây dựng cây phát sinh loài đơn gen luôn phân 100/90/99.Như vậy, chúng tôi kết luận mẫu nhóm với Simplicillium lamellicola (CBS DL0069, DL0077 là loài thuộc chi 116.25) và Simplicillium lanosoniveum (CBS Simplicillium sp. và có quan hệ rất gần với 101267) của chi Simplicillium với giá trị loài Simplicillium lamellicola hay bootstrap đều ủng hộ cho sự phân nhóm này ở Simplicillium lanosoniveum. mức ý nghĩa (kết quả không trình bày). Kết Hình 5. Một phần của cây phả hệ phân tử mẫu DL0069, DL0077 xây dựng bằng phương pháp MP. (Các con số hiển thị trên lần lượt của các cây NJ/MP/ML, bootstrap = 1000 lần). Trường hợp mẫu DL0075 khi được tiến hành hình thái mẫu DL0075 mới định danh được tới xây dựng cây đơn gen và đa gen luôn phân mức chi là Cordyceps sp.Vì vậy, chúng tôi kết nhóm với trình tự tham chiếu là Cordyceps luận mẫu DL0075 là loài thuộc Cordyceps sp. staphylinidicola với giá trị bootstrap ủng hộ và có quan hệ rất gần hoặc chính là loài cao cho sự phân nhóm của cây đa gen ở 3 cây Cordyceps staphylinidicola. NJ/MP/ML lần lượt là 100/100/100. Về mặt
  8. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 6 KẾT LUẬN Phương pháp luận dựa trên việc áp dụng kỹ quả định danh dựa trên phân tử cho thấy: mẫu thuật sinh học phân tử - kết hợp với tin sinh DL0067 được định danh là loài thuộc Isaria học được xây dựng thành công hỗ trợ định sp. và có quan hệ rất gần hoặc chính là loài danh các loài nấm ký sinh côn trùng. Phương Isaria tenuipes. DL0075 được nhận định là pháp này được chúng tôi khẳng định và tái loài thuộc Cordyceps sp. và có quan hệ rất gần kiểm tra trên các mẫu DL004, DL0038A, hoặc chính là loài Cordyceps staphylinidicola. DL0038B. Kết quả định danh phân tử hoàn Mẫu DL0069, DL0075 được nhận định là loài toàn trùng khớp với kết quả định danh hình thuộc Simplicillium sp. và có quan hệ rất gần thái, các mẫu này được kết luận lần lượt là với loài Simplicillium lamellicola hay DL0038, DL0038B chính là Cordyceps Simplicillium lanosoniveum. Kết quả định takaomontana - thể hữu tính và Isaria tenuipes danh này cung cấp cho chúng tôi thêm nhiều - thể vô tính. DL004 chính là là Cordyceps thông tin cơ sở khoa học cho công tác định neovolkiana. Đối với các mẫu nấm chưa thể danh dựa trên hình thái sau này định danh đến mức loài dựa trên hình thái, kết . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andreas, D, B, Ouellette, B, F, Bioinfomatics A Practical Guide to the Analysis of Genes and Proteins, Methods of Biochemical Analysis, Vol. 43, pp. 323-359. 2. Capote, N., Pastrana, A, M, Aguado, A, and Torres, P, S, 2012.Molecular Tools for Detection of Plant Pathogenic Fungi and Fungicide Resistance, Plant Pathology, InTech. 3. Chan, W, H, Ling, K, H, Chiu, S, W, et al. (2011), Molecular Analyses of Cordyceps gunnii in China, J Food & Drug Anal 19: 18-25. 4. Cummings; John, N, 2009. Entomopathogenic fungi in New Zealand native forests : the genera Beauveria and Isaria, Biological Sciences, 10. 5. Đinh Minh Hiệp, Trương Bình Nguyên, 2015.Nghiên cứu nhóm nấm Cordyceps ở Tây Nguyên và khảo sát tiềm năng ứng dụng của chúng trong y dược,Báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài Sở Khoa Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. 6. Kobayasi, Y, 1982.Keys to taxa of genera Cordyceps and Torrubiella, Transactions of the mycological society of Japan; Vol. 23, 329-364. 7. Sung, G, H,; Jones, N, L, H; Jae, M, S,; Luangsaard, J, J,; Shrestha, B,; Spatafora, J, W, 2007. Phylogenetic classification of Cordycepsand the clavicipitaceous fungi, Studies in Mycology; Vol 57; pp.5-59. 8. Sung, G, H, Sung, J, M, Hywel-Jones, N, L, Spatafor, J, W, 2007.A multi-gene phylogeny of Clavicipitaceae (Ascomycota, Fungi):Identification of localized incongruence using a combinational bootstrap approach, Molecular Phylogenetics and Evolution.
  9. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 7 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN RÙA XANH (Chelonia mydas) TẠI HÒN BẢY CẠNH – VQG CÔN ĐẢO MARINE TURTLE CONSERVATION PROCESS AND FACTORS AFFECTING GREEN TURTLE (Chelonia mydas) IN ISLAND BAY CANH - CON DAO NATIONAL PARK Nguyễn Ngọc Linh TÓM TẮT Rùa Xanh hay tên thường gọi là Vích (Chelonia mydas) là một trong 7 loài rùa biển, hiện còn xuất hiện và sinh sản tại Côn Đảo. Qua nghiên cứu, tác giả ghi nhận số lượng rùa mẹ về đẻ trứng tăng ổn định theo thời gian (>300 cá thể/mỗi năm), cũng như tỉ lệ trứng nở thành công (80 %), và số cá thể Vích con được thả về tự nhiên tăng lên đáng kể trong thời gian 10 năm (1994 -2014) từ 6442 cá thể lên đến 118423 cá thể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mặt hạn chế trong công tác bảo tồn, đó là: chưa tìm ra được mối liên hệ giữa sự biến đổi nhiệt độ không khí nói riêng và các yếu tố môi trường nói chung trong trạm ấp so với trên bãi tự nhiên, cũng như thời gian ấp trứng, vận tốc bò trên bãi cát, vận tốc bơi của rùa con và so sánh các thông số trên giữa các rùa con nở từ trạm ấp và từ tổ tự nhiên trên bãi cát. Bên cạnh đó, những tác động từ thiên nhiên và ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động của con người cũng chi phối đến sự tồn tại của quần thể loài Rùa biển này . Do vậy,cần phải có những nghiên cứu sâu hơn và các hành động ưu tiên trong việc bảo vệ nhóm sinh vật biển quý hiếm này trong tương lai. Từ khóa: Vích, Công tác bảo tồn, Vích sinh sản, Vích con, Côn Đảo, Du lịch sinh thái, Phóng sinh Vích. SUMMARY Green turtle (Chelonia mydas) is one of seven sea turtle species, which also appears in Con Dao. Through research, the author noted the number of mother turtles lay eggs in Con Dao, which steadily increased from 1994 to 2014 (> 300 individuals / per year), as well as successful hatched rate (80%) and the number of baby green turtles were released into the wild increased significantly during 10 years ago, from 6442 up to 118 423 bodies. However, there are still limited in conservation activities that is: typical examples such as have not found a relation between the nature nests and artificial incubation about the air temperature change and environmental factors; after incubation time how the speed of baby turtles crawling on the sand
  10. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 8 is, the baby turtles swim velocity. It doesn’t have the comparation about parameters between the baby turtles born naturally and from its artificial incubation. The nature impacts and negative influences from human activities also dominant existence to sea turtle populations. Therefore, we should be further studies and carry out priority actions – the most important action – to protect rare sea organism group in the future. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Rùa biển được xem như là một số ít sinh và tìm thức ăn, bảo vệ chúng trong các vùng vật biển chỉ thị cho chất lượng môi trường di cư và có chương trình phục hồi hiệu quả. biển, do chúng có đời sống trải qua nhiều sinh Hơn nữa bảo tồn chúng không những là lợi ích cảnh khác nhau, có sinh cảnh sống trải rộng trong việc khai thác tài nguyên, mà còn là trên nhiều quốc gia trong khu vực, được thế nghĩa vụ quốc gia của các nước tham gia trong giới đặc biệt quan tâm bảo tồn, là loài trong các công ước, hiệp hội quốc tế và trong khu sách đỏ thế giới và Việt Nam. Tất cả các loài vực. Côn Đảo là địa điểm đầu tiên của Việt rùa biển đều có nguy cơ bị tuyệt chủng trên Nam thực hiện công tác bảo tồn loài Vích thế giới do khai thác và sử dụng không hợp lý (1994), số lượng Vích mẹ làm tổ tại vùng biển trong một thời gian dài. Hầu hết các quần thể Côn Đảo hàng năm chiếm 80% số lượng Vích loài Vích đều suy thoái nghiêm trọng trong đẻ trứng ở Việt Nam. Côn Đảo cũng là nơi các vùng có dân cư sinh sống. Để tạo điều kiện nghiên cứu các mô hình bảo tồn Rùa biển hiệu cho các loài rùa biển nói chung và Vích nói quả, phù hợp với điều kiện nước ta và chia sẻ riêng phục hồi và phát triển, cần phải bảo tồn cho các vùng khác của Việt Nam. các loài rùa biển, bảo vệ các sinh cảnh sinh sản 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng: Rùa xanh hay tên thường gọi là Vích. Tên khoa học: Chelonia mydas. 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Bãi Cát Lớn thuộc hòn Bãy Cạnh, Huyện Côn Đảo, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Thời gian: Tháng 3/2015 – 6/2015.
  11. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 9 2.3 Nội dung nghiên cứu Thu thập các dữ liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội VQG Côn Đảo. Tìm hiểu đời sống sinh học Rùa biển. Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến quần thể Rùa Xanh. Khảo sát thực địa tại bãi Cát Lớn của Hòn Bãy Cạnh khi Rùa xanh lên làm tổ. Tìm hiểu công tác bảo tồn rùa biển trong giai đoạn Vích mẹ lên bãi đẻ. Tìm hiểu công tác ấm trứng và thả Vích con về biển. Đánh giá tác động của du lịch sinh thái đến Vích (trong thời gian Vích mẹ lên đẻ và Vích con trở về biển) và hướng khắc phục. 2.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về các tác nhân Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu ảnh hưởng đến Rùa Xanh và công tác bảo tồn hỏi: Đây là phương pháp được thực hiện trên chúng, bằng các phương pháp: cơ sở một bảng câu hỏi hoàn thiện, các câu hỏi liên quan đến các hoạt động mua bán các quà Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài lưu niệm và các hoạt động mua bán trứng cũng sử dụng số liệu thống kê từ các báo cáo về hoạt như thịt làm thực phẩm, thông qua các phiếu động công tác bảo tồn của Vườn Quốc Gia khảo sát được thiết kế sẵn để thu thập các Côn Đảo. Ngoài ra đề tài tiến hành thu thập thông tin về buôn bán và tiêu thụ cũng như các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện trạng quản lý hoạt động buôn bán và tàng hiện đề tài từ các nguồn như sách báo, các bài trữ, vận chuyển thịt và trứng Vích. báo cáo khoa học, cổng thông tin điện tử của địa phương cũng như các tài liệu chọn lọc từ Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên internet. gia: Trong suốt quá trình làm bài báo cáo phải Phương pháp điều tra thực tế: Phương luôn tham khảo, tiếp nhận những ý kiến quý pháp này được sử dụng với mục đích kiểm tra, báu từ các chuyên gia trong ngành nhằm làm chỉnh lý và bổ sung những tư liệu được thu cho đề tài được hoàn thiện hơn, mang tính chất thập cho các đối tượng nghiên cứu và các hoạt khách quan, có giá trị khoa học và giá trị về động liên quan đến du lịch. thực tiễn ứng dụng.
  12. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 10 Phương pháp xử lý số liệu: Từ những số sẽ tiến hành thống kê, phân tích, xử lý để đưa liệu đã thu thập được từ công tác nghiên cứu, ra những kết quả để làm căn cứ cho đề tài. khảo sát thực địa và kết quả điều tra phỏng vấn 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đánh giá công tác bảo tồn - Số lượng Vích mẹ lên sinh sản Số lượng cá thể Vích mẹ lên đẻ hàng năm 800 700 667 660 600 546 496 500 439 411 382 369 400 301 320 316 296 300 258 270 226 200 170 131 144 150 100 0 199419951996199719981999200020012002200320042005200620072008200920102011201220132014 Hình 1: Biểu đồ số lượng Vích mẹ lên sinh sản Từ biểu đồ cho ta thấy được theo thời giai đoạn 1981-1990 còn từ 80-125, trong gian, số lượng cá thể Rùa biển lên bờ sinh sản những năm tiếp theo đến năm 1997 thì chỉ có biến động không theo quy luật, tuy nhiên, có 4 cá thể là được ghi nhận lên bãi đẻ (Van thể thấy kể từ năm 2009, số lượng có chiều Meter, 2010). Qua đó, chứng minh rằng, sinh hướng tăng ổn định > 300 cá thể mỗi năm. So cảnh tại Vườn quốc gia Côn Đảo đã đảm bảo với các quần thể Rùa biển lên sinh sản tại các tốt các điều kiện cho việc đẻ và ấp trứng của vùng biển khác thì nơi đây rùa biển vẫn lên Rùa biển so với các vùng biển khác ở VN. nhiều như ở Florida rùa biển đã giảm sút trừ
  13. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 11 Tỉ lệ trứng nở thành công 120.0% 98.0% 100.0% 85.4% 86.3% 80.5% 81.3% 81.0% 83.3% 78.8% 76.0%75.0% 75.9%76.7% 80.0% 74.4% 75.5% 73.3%75.4% 71.8% 64.8%63.3% 60.0% 40.0% 35.3% 20.0% 0.0% 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ trứng nở Tỉ lệ trứng nở thành công trên 60%, ngoại dời hoàn toàn, điều này đã chứng minh được trừ năm 1995 (vì lúc này công tác bảo tồn chưa hiệu quả của việc cứu hộ Vích, trong giai đoạn phát triển, mặt khác còn do ghi nhận số liệu đầu tỉ lệ Vích nở thành công chỉ có 51.5%, thực tế còn nhiều sai sót). Trong giai đoạn từ nhưng trong giai đoạn 2 tỉ lệ nở lên tới 79,6% 1994-1998, các cán bộ kiểm lâm chỉ di dời điều này đã khẳng định được việc bảo tồn những tổ Vích mà họ cho rằng nó sẽ bị ảnh Vích trong giai đoạn ấp trứng đã đi đúng hưởng bởi triều cường, còn từ năm 1999 đến hướng và hiệu quả hơn, nhưng đây cũng chỉ nay thì họ đã di dời 100% số tổ Vích lên bãi có ý nghĩa về mặt số lượng nhưng chưa có ấp, nhưng theo biểu đồ trên thì ta thấy sự khác nghiên cứu khẳng định được chất lượng có biệt lớn giữa 2 giai đoạn di dời một số tổ và di khả quan hay không (tỉ lệ giới tính).
  14. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 12 Hình 3: Biểu đồ thể hiện sự tương quan giữa các yếu tố Biểu đồ tương quan giữa các yếu tố 2000 180,000 1800 160,000 1600 140,000 1400 120,000 1200 100,000 1000 80,000 800 60,000 600 400 40,000 200 20,000 0 0 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Số rùa mẹ lên đẻ trứng Số tổ đẻ thành công Số lượng trứng Số rùa con nở xuống biển Nhìn chung, số lượng tổ đẻ thành công có vì số lượng Vích con được thả về biển tại hòn mối quan hệ tỉ lệ thuận với số Vích mẹ lên bãi Bảy Cạnh chiếm hơn 90% tổng số Vích con đẻ (khoảng 2.58 lần/ trên 1 cá thể Vích mẹ), được thả về biển, năm nay sự thay đổi về cơ nó đã phản ánh lên hoạt động bảo tồn các bãi cấu của các cán bộ kiểm lâm tại đây, nên hiệu đẻ của Vích trong thời gian qua là rất có hiệu quả công việc được cải thiện đáng kể. quả và ổn định được các bãi đẻ của Vích. Trong 22 năm qua ta có thể thấy hoạt Từ biểu đồ trên ta thấy có mối tương quan động bảo tồn các bãi đẻ và công tác di dời các thuận giữa số lượng trứng và số lượng Vích tổ trứng có nhiều thành công, số lượng Vích con nở, hay nói cách khác tỉ lệ trứng nở thành con thả về đại dương ngày càng nhiều, đây công khoảng 80%, riêng năm 2013 tỉ lệ trứng cũng là dấu hiệu đáng mừng từ hoạt động cứu nở lên đến 98% phần trăm, đây cũng là năm hộ. công tác kiểm lâm hoạt động có hiệu quả nhất, 3.2 Các tác động từ con người - Hoạt động du lịch: Trước đây, để phục vụ cho hoạt động du có bóng che có thể làm Vích mẹ bị stress rất lịch, Vích mẹ sẽ được lật ngửa trên bãi cát cao (bao gồm cả stress nhiệt và mất nước nội trong thời gian khá dài (thời gian có thể lên tới sinh). 12h), đặc biệt nghiêm trọng ở các vị trí không
  15. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 13 Hình 4: Vích được lật lại để cho khách tham quan Hiện nay tình trạng này đã được hạn chế, thầm ở cường độ 40-50 dB, nhưng giọng nói không giữ lại Vích mẹ trên bờ nữa mà thay của con người nằm ở tuần suất khoảng 500- vào đó là đợi khi Vích mẹ lên bờ sinh sản thì 2000Hz cũng gây ảnh hưởng đến Vích mẹ vì cho du khách xem, tuy nhiên việc du khách loài rùa phản ứng với âm thanh ở tần số 100- xem Vích mẹ sinh sản (một nhóm hơn 5 1000Hz, và nhạy cảm nhất ở tuần số 600- người) cũng gây ảnh hưởng đến Vích mẹ, 700Hz (Amanda Southwood, 2008). Theo trong thời gian Vích mẹ đang đẻ rất dễ bị tác nghiên cứu của Eckert (Eckert et al., 2006), động bởi tiếng ồn và ánh sáng, nếu bị tác động Vích là loại rùa có thị giác tốt nhất, nó tương nhẹ trong thời gian đầu mới đẻ, Vích mẹ có đối nhạy cảm với ánh sáng mờ. Chính vì nó thể ngừng đẻ và bò nhanh xuống biển. rất nhạy cảm với ánh sáng mờ nên khi lực Trong nội quy của Vườn quốc gia Côn lượng kiểm lâm có dùng đèn pin với ánh sáng Đảo, du khách được xem Vích đẻ với sự thấp cũng sẽ gây ảnh hưởng đến Vích mẹ. hướng dẫn của lực lượng kiểm lâm, bằng việc Tóm lại hoạt động cho du khách xem soi những đèn pin có hiệu suất ánh sáng thấp Vích mẹ sinh sản có ảnh hưởng đến Vích, tuy và hạn chế tiếng ồn, nhưng với một nhóm nhiên ảnh hưởng như thế nào thì chưa ghi khoảng 5 người như thế dù nói chuyện thì nhận được chính xác.
  16. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 14 Hình 5: Du khách xem rùa đẻ trứng Việc giữ rùa con lại để du khách đến thả 21 giờ, nhưng khi du khách muốn phóng sinh cũng là nguyên nhân làm tỉ lệ rùa con chết cao Vích con thì phải giữ lại khoảng sau 7 giờ sáng bởi vì vận tốc bơi và khoảng cách bơi của rùa khách mới qua, nên Vích sẽ giữ lại hơn 6 con tỉ lệ nghịch với thời gian lưu giữ chúng tiếng, nên tỉ lệ Vích con chết rất cao. sau khi nở, hay nói cách khác rùa con sẽ trở Đã có ghi nhận khi có tàu chở khách du nên đờ đẫn nếu bị giữ lại trên bãi sau 6 giờ lịch đến tham quan ở các trạm bảo tồn rùa sau (Pilcher và Enderby, 2000). Giai đoạn đầu sau thời gian 12 giờ, đặc biệt là qua đêm và tàu khi chui lên mặt đất từ 5-7 ngày, rùa biển đến neo đậu trước mặt bãi, thì đêm đó Vích không cần ăn gì, dinh dưỡng nhờ vào lượng mẹ lên đẻ rất ít. Đặc tính Vích mẹ lên bãi đẻ noãn hoàng dự trữ trong xoang bụng. Trung có thể dời lại việc làm tổ khoảng vài đêm, bình vận tốc bơi giảm khi thời gian lưu giữ nhưng thời gian này là không lâu, nếu quá lâu tại ổ tăng (r = - 0,806). Điều này cho thấy Vích mẹ có thể đẻ rơi trên bãi hoặc dưới biển, khi người ta giữ rùa con chúng sẽ bị mất điều này đã có ghi nhận tại trạm bảo tồn hòn năng lượng một cách vô ích bởi các hoạt động Bảy Cạnh và hòn Tre Lớn. Hoặc một số rùa cơ thể không cần thiết. Khoảng cách bơi của mẹ có hành vi làm tổ rất khác thường như rùa con sẽ giảm 11% tổng đoạn đường khi không lấp tổ sau khi đẻ trứng, hay chỉ lấp phần giữ chúng lại 6 giờ sau khi nở (Pilcher và hố đẻ đã có ghi nhận và đó là những cá thể bị Enderby, 2000). Thường thì Vích con ngoi lên nhiễu loạn trong các đêm trước đó. mặt tổ 18 giờ tối đến 6 giờ sáng hôm sau Tỉ lệ Vích lên làm tổ không thành công nhưng tập trung chủ yếu và khoảng 19 giờ đến cao khi có khách du lịch nghỉ lại qua đêm trên
  17. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 15 các bãi cũng đã ghi nhận. Nhất là các khu vực năng địch hại và mất đi năng lượng quý giá mà du khách dùng đèn pin và đi lại nhiều lần cần thiết cho việc bơi ra khơi, chúng sẽ chết trên các bãi đẻ vào ban đêm. Việc du khách do nhiệt độ cao và mất nước nội sinh. tắm biển vào buổi chiều trước đó, việc có - Đánh bắt thủy hải sản: nhiều tiếng ồn vào buổi tối cũng là nguyên Ánh sáng di động trên các bãi biển vào nhân ít nhiều gây ảnh hưởng đến việc làm tổ ban đêm sẽ gây ra sự sợ hãi cho rùa mẹ khi của Vích. chúng lên bãi làm tổ. Điều này đã có ghi nhận Cơ sở hạ tầng: Khi di lịch phát triển đồng ở Côn Đảo và có thể xảy ra nhiều hơn trong nghĩa với việc các công trình xây dựng được tương lai. Và các chong đèn đánh bắt cá sẽ thu mộc lên: nhà hàng, quán cà phê… cùng với hút các chú Vích con nên rất dễ mất vào lưới các công trình chắn sóng, bờ kè đã làm mất đi đánh cá. các bãi đẻ của Rùa biển. Các lưới đánh bắt mang tính hủy duyệt Ánh sáng phía sau bờ cát (sau bãi đẻ) sẽ cũng đang đe dọa rất lớn đến loài Vích này. làm mất khả năng định hướng của rùa con mới Ngoài ra, ở Côn Đảo còn xuất hiện một hình nở, làm chúng bò ngược vào (thay gì bò ra thức đánh bắt Vích mẹ một các tin vi đó là biển) nơi có nguồn sáng. Chúng chắc chắn sẽ bằng các lưỡi câu kều, các lưỡi câu này làm ở lại trên bãi thời gian lâu hơn, làm tăng khả cho các con Vích không tài nào thoát khỏi. Hình 6: Câu kiều
  18. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 16 - Hoạt động tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm từ Vích Bảng 1: Tổng hợp số liệu từ phiếu khảo sát tiêu thụ Vích 50%-55 người đã sử dụng sản phẩm từ Vích 50%- 55 người chưa sử dụng Cơ cấu dân cư Mục đích Doanh Công Người Thuốc nhân chức dân Đặc sản 51%- Trang trí 33%-18 42%- 34%- 11% 82%-45 Chưa Vi 23 6 28 Ý 19 có phạm Đắt nghĩa nhu pháp 62%- 44% môi cầu luật 18 24 trường Lạ 36%- 11%- Được người Phong Được 7%-4 Ngon Thử và 20 6 Nam 64%- mời được thủy tặng Nữ 36%-20 64%- 44% hiểm 35 48%- gia 64%- 57%- 29 20 29% 22 đình 18 21 -16 khuyên dùng 3.3 Các ảnh hưởng tự nhiên - Mất sinh cảnh làm tổ Xói lở bờ biển: Sự thay đổi tự nhiên của biển và hệ thống bờ biển. Việc cố định một các bãi làm tổ và các vật bao quanh từ các bên mà trước đây bị xói mòn theo mùa có thể công trình xây dựng trên các bãi biển và trên làm bên còn lại bị xói mòn nền bãi, việc xói biển, chúng tác động trực tiếp hay gián tiếp lên mòn nền bãi theo mùa của tự nhiên ở Côn Đảo các bãi làm tổ. Chúng bao gồm các công trình có nhiều mặt tích cực chứ không hoàn toàn là xây dựng trên các đụn cát hay lấn biển, nơi mà tiêu cực. động lực cát di chuyển bị thay đổi, điều này Triều cường ngập bãi biển: Côn Đảo theo gây ra sự mất ổn định trong sự cân bằng và chế độ thủy triều bán nhật triều nên lượng mực trong mạng vận chuyển vật chất trên các bãi nước biển dâng cao làm mất các bãi đẻ của biển và dọc theo bờ biển. Các bến, các đê chắn Vích. sóng từ bờ ra và ngược lại cũng là nguyên Sóng biển đưa san hô chết lên các bãi nhân làm thay đổi, đôi khi là toàn bộ các bãi biển: Côn Đảo có hệ sinh thái san hô cực kì
  19. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 17 phong phú, nên khi bị tác động dẫn đến chết, cho quá trình đào hố của Vích trở nên rất khó thì xác của chúng được sóng đánh vào bờ làm khăn. - Thiên địch tự nhiên: Khi trứng trong tổ các loài bò sát đặc biệt kẹp hay các loài Cá lớn hơn ăn thịt nên tỉ lệ Rắn đã rất thích trứng Rùa nên hay đào bới sống sót cực kì thấp, lúc này chỉ còn khoảng trứng lên ăn. Tới khi vừa mới nở ra hành trình 20%. vài trăm mét xuống tới mặt nước lại bị Cua THẢO LUẬN Việc cứu hộ và nghiên cứu các đặc tính trứng, vận tốc bò trên bãi cát, vận tốc bơi của sinh thái của Rùa xanh (Chelonia mydas) có ý rùa con và so sánh các thông số trên giữa các nghĩa rất lớn, góp phần vào đa dạng sinh học rùa con nở từ trạm ấp và từ tổ tự nhiên trên biển ở nước ta, các hoạt động bảo tồn đã hạn bãi. chế rất lớn các tác động xấu của tự nhiên và Các phòng ban chưa có liên kết với nhau, con người lên Vích (do tiến hành di dời các tổ để đưa ra những nhận xét kịp thời để tăng cao trứng). hiệu quả bảo tồn. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề Vẫn còn tồn động những vấn đề khi khách tồn động như chưa tìm ra được mối liên hệ du lịch xem rùa đẻ, các kiểm lâm còn thiếu sót giữa sự biến đổi nhiệt độ không khí nói riêng trong việc phổ biến nội quy, đây chỉ là yếu tố và các yếu tố môi trường nói chung trong trạm chủ quan. ấp với trên bãi tự nhiên, cũng như thời gian ấp KẾT LUẬN Hoạt động bảo tồn Rùa biển tại Hòn Bảy Đồng thời cũng phải thực hiện các cuộc khảo Cạnh - VQG Côn Đảo trong thời gian 10 năm sát kiểm tra thời gian ấp trứng, vận tốc bò trên qua đã đạt được nhiều thành công, đó là sự gia bãi cát, vận tốc bơi của rùa con và so sánh các tăng số lượng Vích mẹ về sinh sản hàng năm, thông số trên giữa các rùa con nở từ trạm ấp tỉ lệ trứng nở thành công cũng như Rùa con và từ tổ tự nhiên trên bãi. Để làm được điều được thả về biển. Tuy nhiên, đây chỉ là bước đó cần phải xây dựng chiến lược bảo tồn lâu đầu của việc nghiên cứu, để nâng cao hiệu quả dài. Cũng như tăng cường lực lượng kiểm lâm bảo tồn cần tập trung nghiên cứu: Khảo sát sự và nâng cao ý thức cho cộng đồng về tầm quan biến động về nhiệt độ nền cát trên bãi, nhiệt trọng của bảo tồn rùa biển thông qua hoạt độ nền cát trong các trạm ấp, sự biến đổi nhiệt động giáo dục tuyên truyền. độ tổ trứng trên bãi cát và trong các trạm ấp.
nguon tai.lieu . vn