Xem mẫu

PHÂN 1 : MƠ ĐÂU 1. Lydo chon đêtai Bất kì một nước nào muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đêỳ cần phải có vốn, vốn là chìa khóa là điều kiện hang đầu để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Song vốn được tạo ra từ đâu và bằng cách nào là phụ thuộc rất lớn đến chính sách của từng nước. Trong đó, FDI có vai trò to lớn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, giải quyết việc làm cho hang triệu lao động, nâng cao mức sống người dân. Chính vì điều này mà FDI ngày càng quan trọng trong hoàn cảnh nước ta hiện nay. Đây cũng chính là lý do chúng em chọn đề tài: “ VỐN FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM” 2. Muc tiêu nghiên cưu 2.1. Muc tiêu chung Phân tích Vốn fdi và sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam. 2.2. Muc tiêu cu thê ­ Phân tích tình hình hoạt động của FDI tại Việt Nam. ­ Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI ở Việt Nam. 3. Đối tượng và pham vi nghiên cưu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn FDI và sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam, cụ thể là những tác động của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam và những giải pháp cho vấn đề này. Phạm vi nghiên cứu: thực trạng FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn từ ()định hướng giải pháp nhầm tăng cường thu hút và năng cao hiệu quả của FDi trong giai đoạn 4. Phương phap nghiên cưu 4.1. Phương phap thu thâp sôliêu Đề tài thu nhập các số liệu qua các nguồn: ­ Thu thập số liệu sơ cấp từ Internet, tập chí kinh tế. ­ Thu thập số liệu thứ cấp do Phòng Kế Toán,Phòng Kinh Doanh. 4.2. Phương phap phân tich sôliêu ­ Mục tiêu 1 sử dụng phương pháp thống kê – tập hợp phân tích mô tả số liệu: dùng công cụ thống kê tập hợp tài liệu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi. ­ Mục tiêu 2 sử dụng phương pháp phân tích tài chính: dùng công cụ là các tỷ số, các chỉ tiêu tài chính để tính toán, xác định kế quả từ đó rút ra nhận xét. ­ Mục tiêu 3 phân tích và đưa ra một số giải phá nhầm năng cao hiệu quả thu hút vốn . CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ FDI 1. KHÁI NIỆM VỀ FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở một nước khác(nước thu hút đầu tư) với quyền quản lý tài sản đó. 2. NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Nhu cầu chu chuyển vốn: Chi phí sản xuất của các nước thừa vốn thường cao hơn các nước thiếu vốn. Vì vậy, các nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn thường có năng cận biên cao hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Chu kỳ sản phẩm: Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kỳ sống sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoạn sản phẩm mới; sản phẩm chin muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia: Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ cho phép công ty vượt qua những trở ngại về chi phí ở nước ngoài. Họ sẵn sang đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đầu tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu thụ tiềm năng… Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để xung đột song phương. VD: Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật đã thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản đã tang cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và Châu Âu, để giảm xuất khẩu cho các sản phẩm này từ Nhật sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu. Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để có nguồn tài nguyên thiên nhiên thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào các nước có nguồn tài nguyên phong phú. VD: Làn song đầu tue ra nước ngoài lớn đầu tiên của Nật vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI Trung Quốc hiện nay cũng có múc đích tương tự. 3. LỢI ÍCH CỦA THU HÚT FDI Bổ sung nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tang trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tang trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn nước ngoài, trong đó có vốn FDI. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp, vốn cho tang trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiện, công nghệ và bí quyết quản lý thì không có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm bằng những khoản chi phí lớn. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó tham gia quá trình phân công lao động. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạng xuất khẩu. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dư cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tang trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, tay nghề. Nhiều nguồn ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quạn trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương rieng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50% số thu nội địa trên địa bàn năm 2006. 4. CÁC HÌNH THỨC FDI 4.1. Phân theo bản chất đầu tư Đầu tư phương tiện hoạt động: Là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết bị các phương tiện kinh doanh mới ỏe nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. Mua lại và sát nhập: Là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sát nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp nay (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. HÌnh thức này không nhất thiết dẫn tói khối lượng tăng đầu tư vào. 4.2. Phân theo tính chất dòng vốn Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dung lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đàu tư thêm. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thẻ cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. 4.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các vòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động dồi dào. Nguồn ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn