Xem mẫu

[Type text] Tiểu luận Lạm phát có ảnh hưởng tới tất cả các đối tượng từ người tiêu dùng, doanh nghiệp, đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế hay không? Để kiềm chế lạm phát chính phủ các nước thường sử dụng các biện pháp nào? Ở Việt Nam hiện nay có lạm phát không? Nếu có thì chính phủ Việt Nam sử dụng những biện pháp nào? MỤC LỤC BIỂU ĐỒ Đồ thị 1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2003­2008 14 Đồ thị 2:Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2003­2007 15 Đồ thị 3: Thể hiện CPI, USD, Vàng 2007­2008 17 Đồ thị 4 : so sánh mức cung tiền của việt Nam so với Trung Quốc và Thái Lan 18 Đồ thị 5: tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán 19 Đồ thị 6: tăng trưởng dư nợ cho vay ngành ngân hàng 2004­2007 20 LỜI MỞ ĐẦU Lạm phát có ảnh hưởng tới tất cả các đối tượng từ người tiêu dùng, doanh nghiệp, đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2008, thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại suy thoái 1929­1933. Bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ, thế giới chứng kiển sự sụp đổ của những định chế tài chính khổng lồ. Lý do sâu xa của nó là sự mất cân bằng quốc tế của các khu vực kinh tế trụ cột trên thế giới và những vấn đề nội tại của hệ thống ngân hàng Mỹ và Châu Âu. Cho đến thời điểm này, hàng loạt ngân hàng tên tuổi đã phải tuyên bố phá sản hoặc nhờ chính phủ cứu trợ. Thị trường tài chính nhiều nước gần như đóng băng, kéo theo là nền kinh tế thực sự suy thoái.Nạn thất nghiệp tăng đến mức báo động, nhất là trong tầng lớp dân nghèo ở các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển Thương mại quốc tế giảm mạnh, sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu ngừng lại, lạm phát xảy ra ở khắp nơi. Mặc dù nhiều nước đã đưa ra những gói kích cầu lớn, với tổng số tiền công bố toàn cầu xấp xỉ 2000 tỉ USD. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. 2008 là năm nền kinh tế Việt Nam phải đối 1 [Type text] mặt với những vấn đề phức tạp cũng như những tác động khó lường từ tình hình thế giới. Đặc biệt là nạn lạm phát tăng cao khiến nền kinh tế nước ta không tránh khỏi rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, ngân sách Chính phủ thâm hụt, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế, lạm phát hiện nay đã trở thành vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Ổn định lạm phát là một vấn đề cực kỳ quan trọng, bởi lẽ lạm phát là một trong những chỉ tiêu vĩ mô quan trọng đánh giá “tình hình sức khỏe” của một nền kinh tế bên cạnh các chỉ tiêu tăng trưởng và thất nghiệp. Lạm phát có ảnh hưởng tới tất cả các đối tượng từ người tiêu dùng, doanh nghiệp, đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế .Bên cạnh đó, lạm phát luôn luôn là kết quả của sự tác động tổng hợp từ các yếu tố kinh tế khác nhau, và rất khó nhận ra đâu là nguyên nhân chủ yếu, nên việc kiềm chế lạm phát thường gặp rất nhiều khó khăn. Theo báo cáo, Việt Nam chỉ là một nền kinh tế nhỏ trong khu vực châu Á vì GDP của Việt Nam chỉ chiếm xấp xỉ 1% so với toàn khu vực, trừ Nhật Bản. Trong những năm gần đây, Việt Nam gây ấn tưởng bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng liên tục. Mặc dù vậy, Việt Nam đang chịu tác động từ chính thành công quá lớn và quá nhanh chóng của mình. Đặc biệt, đối với Việt Nam, một nước đi theo con đường kinh tế thị trường chưa lâu, cuộc khủng hoảng kinh tế lần này có thể làm xói mòn niềm tin vào thị trường, nhất là khi vai trò của Nhà Nước đã được nhấn mạnh trở lại ngay cả ở Mỹ và các nền kinh tế phát triển khác. Tuy nhiên, sẽ là sai lầm lớn nếu Việt Nam không tiếp tục con đường đang đi. Nên coi cuộc khủng hoảng lần này như một cơ hội tái cơ cấu lại nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với các trào lưu biến đổi của thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam cần lựa chọn cho mình một chiến lược phát triển khôn ngoan và bền vững. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về lạm phát 1.1.1. Khái niệm về lạm phát Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự ổn định giá cả. Một khái niệm khác về lạm phát là khối lượng tiền được lưu hành trong dân chúng tăng lên do nhà nước in và phát hành thêm tiền vì những nhu cầu cấp thiết (chiến tranh, nội chiến, thâm thủng ngân sách v.v...). Trong khi đó, số lượng hàng hoá không tăng khiến dân chúng cầm trong tay nhiều tiền quá sẽ tranh mua khiến giá cả tăng vọt có khi đưa đến siêu lạm phát. 2 [Type text] 1.1.2 Phân loại lạm phát Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD­AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng.Trong khi đó, chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có lạm phát. Nguyên nhân dẫn đến cầu kéo: do hàng hóa ngày càng trở nên khan hiếm trong khi nhu cầu ko tăng hay do nhu cầu ngày càng tăng trong khi hàng hóa ko tăng hoặc tăng chậm hay do cả nhu cầu tăng trong khi hàng hóa thì có xu hướng ngày càng khan hiếm (các giả sử chỉ là tương đối). Do các nguyên nhân trên tất yếu làm cho giá cả thị trường tăng cao. chúng ta đã tìm ra nguyên nhân gây tăng giá do cầu kéo và để giải quyết nó cần tìm ra các biện pháp tăng lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu trên thị trường, có rất nhiều cách trong đó phần lớn nhờ cách giải quyết của chính phủ về các chính sách về đầu tư ... nhằm tăng hiệu quả sx nhằm đưa sp vào thị trường. Ngoài chính phủ tất cả các yếu tố khác trên thị trường cạnh tranh tự do đều góp phần làm giảm tăng giá trên thị trường như làm thế nào để thay đổi thói quen tiêu dùng hay nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, ... Lạm phát do cầu thay đổi Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát. Lạm phát do chi phí đẩy Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng. 3 [Type text] Nguyên nhân dẫn đến chi phí đẩy: Trong hàng loạt các yếu tố tác động đến chi phí đầu vào của một sản phẩm như giá cả nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí mua sắm tài sản cố định, cho đến các chính sách của nhà nước đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả của sản phẩm; mà khi các yếu tố này cao đương nhiên sẽ đẩy chi phí đầu vào tăng và làm tăng giá sản phẩm ... . Để giải quyết chúng cần đặc biệt chú ý tới các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước mà đặc biệt là các chính sách về thuế. chúng ta đã biết các nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng từ đó sẽ biết biện pháp giải quyết, bản thân từng dn sản xuất hàng hóa tự tìm cách hạ bớt chi phí đầu vào như tìm mua các yếu tố đầu vào thuận tiện để giảm thiểu chi phí phát sinh, tính toán hao phí nguyên vật liệu chính xác để dự trữ cho phù hợp tránh chi phí sử dụng vốn tăng... tận dụng giảm thiểu lãng phí do sử dụng nguyên vật liệu, tận dụng nguồn lao động sẵn có tăng năng suất tối đa, tránh lãng phí những chi tiêu ko cần thiết hay tinh giảm hệ thống quản lý cồng kềnh ko hiệu quả .Hay các chính sách vĩ mô của nhà nước như giảm các loại thuế đầu vào, giảm thuế thu nhập . Lạm phát do cơ cấu Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. Lạm phát do xuất khẩu Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. Lạm phát do nhập khẩu Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. Lạm phát tiền tệ Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát sinh ra lạm phát Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý sẽ cho rằng tới đây giá cả hàng hóa sẽ còn tăng, nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại. Tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung, gây ra lạm phát. 1.2. Cách tính lạm phát Lạm phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát , là suất tăng của mức giá tổng quát theo thời gian. Và mức giá tổng quát được tính toán bằng thước đo chỉ số giá tiêu dùng CPI .Chỉ số giá tiêu dùng CPI là một chỉ tiêu thống kê phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung của một số lượng cố định các loại hàng hóa dịch vụ ( Được gọi là rổ hàng hóa) đã được chọn đại diện cho 4 [Type text] tiêu dùng , phục vụ đời sống bình thường của người dân , qua thời gian Bảng 1.1: Tóm tắt các thành phần tác động chủ yếu đối với các mặt hàng trong CPI Giá Giá lương phân Giá Tỷ giá Giá Giá xăng Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp Tổng cộng thực bón thép 42.7 0 3.1 5.2 42.7 0.3 47.9 42.7 3.4 hối đoái 27.6 1.1 28.7 thuốc dầu Giá đất 1.7 3.3 0 0.7 2.6 0.2 2.4 5.9 0.2 Theo cách tiếp cận của học thuyết trọng tiền giải thích “lạm phát” là một hiện tượng thuộc về tiền tệ, biểu thị thông qua phương trình : M*V=P*Q . Theo đó, với giả định với tốc độ lưu thông tiền tệ (V) không đổi thì lạm phát (P) sẽ không xảy ra nếu cung tiền (MS) không tăng (MS = P*Q / V) Theo thông thường, tỷ lệ lạm phát tháng hay quý có thể so sánh với các kỳ gốc khác nhau k Chẳng hạn gọi : i,t = k ­1 * ( Pi,t – P i,t­k ) / Pi,t­k ; với : k i,t : là tốc độ biến động giá hàng i so với kì so sánh k K : kỳ so sánh k Pi,t : giá hàng i kỳ t P i,t­k : giá hàng i kỳ k ­ Khi đó tỷ lệ lạm phát CPI sẽ là k i,t = k­1 wi * (Pi,t – Pi,t­k) / Pi,t­k (I) k i,t : lạm phát CPI Wi : tỷ trọng hàng hóa i Trong đó K thường nhận giá trị 1,3,12 … Tỷ lệ lạm phát ở đây chính là số bình quân giản đơn của các tỷ lệ lạm phát tháng của k tháng Giả sử chúng ta có thể phân tích tỷ lệ lạm phát của nhóm hay mặt hàng thứ i thành tỷ lệ lạm phát CPI trung bình ( t ) và các sốc đối với giá mặt hàng thứ i (Vi,t ), ta có : i,t = CPI t + Vi,t ; khi đó tỷ lệ lạm phát mặt hàng i ở kỳ t so với kỳ k là : i,t = CPI t + 1/k Vi,t (II) Từ (II) có thể thấy K càng lớn thì độ biến thiên của tỷ lệ lạm phát càng bé, do các phần nhiễu sẽ khử trừ nhau.Vì vậy việc công bố phân tích lạm phát tháng bình quân quý (K=3), bình quân năm 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn