Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC SỰ SỐNG
--------------- ---------------
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI,
DẠNG SỐNG THỰC VẬT Ở MỘT SỐ QUẦN XÃ
TẠI XÃ XUÂN SƠN, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Người hướng dẫn khoa học: ThS. NGUYỄN THỊ YẾN
Thái Nguyên, 04/2011
- NỘI DUNG
M Ở Đ ẦU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KVNC
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên rừng có vai trò hết sức quan
trọng đối với đời sống con người. Rừng không những là cơ sở phát
triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng.
Xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ là một trong 4 xã thuộc
Vườn Quốc gia Xuân Sơn, với thành phần loài thực vật khá phong phú
và đa dạng. Tuy nhiên, tình trạng chặt phá rừng, khai thác lâm sản vẫn
diễn ra hằng ngày đã làm giảm đáng kể tính đa dạng sinh học.
Điều này cho thấy cần phải thực hiện công tác nghiên cứu, qua đó
làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn đa
dạng thực vật nói riêng. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đa dạng thành phần loài, dạng sống thực vật ở
một số quần xã tại xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
- MỞ ĐẦU
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tính đa dạng thành phần loài và dạng sống thực vật
bậc cao có mạch tại thời điểm hiện tại trong ba quần xã: rừng
phục hồi tự nhiên 15 năm, rừng trồng Keo tai tượng 7 năm, thảm
cây bụi 3 – 4 tuổi ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công
tác quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật của xã Xuân
Sơn nói riêng và Vườn Quốc gia Xuân Sơn nói chung.
- MỞ ĐẦU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xác định số lượng loài thực vật bậc cao có mạch tại thời điểm hiện tại ở
xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Thành lập danh lục các loài thực vật được sắp xếp theo vần ABC (theo tên
khoa học).
Xác định các nhóm dạng sống và tỉ lệ phần trăm (%) của chúng (nhóm cây
thân gỗ, nhóm cây thân bụi, nhóm cây thân thảo, nhóm cây thân leo).
Xác định một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách đỏ Việt
Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2001).
Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật ở địa phương.
GIỚI HẠN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Điều tra sự đa dạng về thành phần loài, dạng sống thực vật ở 3 quần xã:
rừng phục hồi tự nhiên (15 năm tuổi), rừng trồng Keo tai tượng (7 năm tuổi) và
thảm cây bụi (3 – 4 năm tuổi) thuộc 4 xóm của xã Xuân Sơn: Xóm Dù, xóm
Lấp, xóm Lạng, xóm Cỏi nằm trong vùng đệm của Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
- TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Những nghiên cứu về hệ thực vật và thảm thực vật
trên thế giới và ở Việt Nam
Những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết
chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác
giả đều dựa vào khung phân loại của UNESCO (1973) trong
nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam:
hầu hết các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ
thực vật ở một châu lục, một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể.
Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Vì
vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn
nhiều.
- TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế
giới và ở Việt Nam đều tập trung nghiên cứu, đánh giá thành phần
loài ở một vùng và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng
trong mối tương quan với điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy,
số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những
nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể đánh
giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực
hoặc một quốc gia.
Về thành phần dạng sống: khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu
vực cụ thể, các tác giả đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật
thành các nhóm dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể tuỳ từng tác giả.
- TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3. Những nghiên cứu về trồng rừng trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới, trồng rừng xuất hiện và phát triển mạnh từ cuối thế kỉ XIX –
đầu thế kỉ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhu cầu gỗ tăng lên ở các
nước đang phát triển, vì vậy mà trồng rừng ngày càng được chú ý hơn.
4. Những nghiên cứu về phục hồi rừng tự nhiên
Phục hồi rừng tự nhiên là quá trình diễn th ế th ứ sinh ph ục h ồi th ảm
thực vật. Vì vậy, các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm hi ểu các
quy luật của quá trình tái sinh và quá trình diễn th ế. Nh ững k ết qu ả thu
được là cơ sở khoa học để xác định các giải pháp lâm sinh trong vi ệc
xúc tiến tái sinh phục hồi rừng.
5. Những nghiên cứu về thảm thực vật và đa dạng thực vật ở
khu vực nghiên cứu
Khái quát tình hình nghiên cứu về thảm th ực v ật và đa d ạng th ực
vật ở xã Xuân Sơn và VQG Xuân Sơn từ năm 1986 đến nay.
- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KVNC
1. Điều kiện tự nhiên.
Khái quát về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng của KVNC.
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lí xã Xuân Sơn - KVNC
- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KVNC
2. Tài nguyên thiên nhiên.
Khái quát chung về các loại tài nguyên: tài nguyên nước, tài
nguyên rừng, và tài nguyên khoáng sản của KVNC.
3. Đặc điểm kinh tế và xã
h ội
Tổng quát về dân số, dân tộc, phân bố dân cư, đặc điểm
kinh tế và xã hội của xã Xuân Sơn và huyện Tân Sơn.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thực vật bậc cao có m ạch
trong một số quần xã: Rừng phục hồi tự nhiên 15 năm (RPH 15 năm),
rừng trồng Keo tai tượng 7 năm (RKE 7 năm), th ảm cây b ụi 3 – 4 tu ổi
thuộc xã Xuân Sơn – huyện Tân Sơn – tỉnh Phú Thọ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nội dung mà đề tài đã đặt ra, chúng tôi s ử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây
Phương pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn.
Phương pháp thu thập số liệu.
Phương pháp phân tích mẫu thực vật.
Phương pháp kế thừa.
Phương pháp điều tra trong nhân dân.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Qua quá trình điều tra và nghiên cứu, chúng tôi thu
được những kết quả sau:
Đa dạng các bậc taxon thực
vật
Đa dạng thành phần loài thực vật
Đa dạng về thành phần dạng sống thực vật ở KVNC
Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở KVNC
Đa dạng về giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật ở xã Xuân Sơn
Đề xuất một số biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật ở
KVNC
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đa dạng các bậc taxon thực vật
Trong quá trình nghiên cứu về thành phần loài ở 3 quần xã:
Rừng phục hồi tự nhiên 15 năm (RPH 15 năm), rừng trồng
Keo tai tượng 7 năm (RKE 7 năm) và thảm cây bụi 3 – 4 tuổi,
chúng tôi đã thống kê được 152 loài, 140 chi, 72 họ được
phân bố trong 4 ngành: Ngành Thông đất (Lycopodiophyta),
Mộc tặc Dương xỉ
ngành (Equisetophyta), ngành
(Polypodiophyta), ngành Mộc lan (Magnoliophyta).
Số lượng các taxon cụ thể trong từng ngành thực vật được
trình bày trong bảng 4.1.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đa dạng các bậc taxon thực vật
Bảng 4.1: Sự phân bố các taxon thực vật trong các ngành
ở 3 quần xã nghiên cứu
Họ Chi Loài
STT Ngành
Số họ Số chi Số loài
% % %
Ngành Thông đất
1 2 2,78 2 1,43 2 1,31
(Lycopodiophyta)
Ngành Mộc tặc
2 1 1,39 1 0,71 1 0,66
(Equisetophyta)
Ngành Dương xỉ
3 3 4,17 4 2,86 6 3,95
(Polypodiophyta)
Ngành Mộc lan
4 66 91,66 133 95 143 94,08
(Magnoliophyta)
4.1. Lớp Mộc lan
54 81,82 109 81,95 116 81,12
(Magnoliopsida)
4.2. Lớp Hành
12 18,18 24 18,05 27 18,88
(Liliopsida)
Tổng cộng 72 100,0 140 100,0 152 100,0
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đa dạng các bậc taxon thực vật
Biểu đồ 4.1: Sự phân bố của các taxon thực vật ở KVNC
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2. Đa dạng thành phần loài thực vật ở KVNC
Do KVNC thuộc vùng đệm của Vườn Quốc gia Xuân Sơn, nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật nói chung rất được chú trọng.
Đồng thời, nhờ thực hiện các chính sách về quy hoạch, phát triển
lâm sản ngoài gỗ (1999) của Bộ Nông nghiệp nên việc khai thác,
chặt phá rừng cũng bị hạn chế. Qua kết quả điều tra cho thấy, thực
vật ở đây rất phong phú về thành phần loài. Điều này được thể hiện
qua bảng 4.2, có 152 loài thực vật trong 3 quần xã nghiên cứu.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2. Đa dạng thành phần loài thực vật ở KVNC
2.1. Đa dạng thực vật ở rừng phục hồi tự nhiên 15 năm
Qua thống kê ở bảng 4.2, chúng tôi đã xác định được 97
loài, 90 chi, 57 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch, đó
là: Ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Mộc tặc
(Equisetophyta), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Mộc
lan (Magnoliophyta). Số lượng cụ thể được thống kê trong bảng
4.3.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2. Đa dạng thành phần loài thực vật ở KVNC
2.1. Đa dạng thực vật ở rừng phục hồi tự nhiên 15 năm
Bảng 4.3: Số lượng các taxon thực vật trong các ngành ở
RPH 15 năm
Họ Chi Loài
STT Ngành
Số họ Số chi Số loài
% % %
Ngành Thông đất
1 1 1,75 1 1,11 1 1,03
(Lycopodiophyta)
Ngành Mộc tặc
2 1 1,75 1 1,11 1 1,03
(Equisetophyta)
Ngành Dương xỉ
3 3 4,27 4 4,45 6 6,19
(Polypodiophyta)
Ngành Mộc lan
4 52 91,33 84 93,33 89 91,75
(Magnoliophyta)
Tổng cộng 57 100,0 90 100,0 97 100,0
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2. Đa dạng thành phần loài thực vật ở KVNC
2.2. Đa dạng thực vật ở rừng trồng Keo tai tượng 7 năm
Đây là quần xã rừng trồng Keo tai tượng (Acacia auriculiformis)
từ năm 2004. Chiều cao trung bình khoảng 10m, đường kính thân
10 - 12cm, cây cách cây 2m, hàng cách hàng 2 – 2,5m, độ che phủ
của Keo khi khảo sát là 80%.
Kết quả chúng tôi đã thống kê được 33 loài, 29 chi, 18 họ thuộc 2
ngành là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan
(Magnoliophyta). Kết quả được trình bày trong bảng 4.4.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2. Đa dạng thành phần loài thực vật ở KVNC
2.2. Đa dạng thực vật ở rừng trồng Keo tai tượng 7 năm
Bảng 4.4: Số lượng các taxon thực vật trong các ngành
ở RKE 7 năm
Họ Chi Loài
STT Ngành Số
Số họ Số chi
% % %
loài
Ngành Dương
xỉ
1 1 5,56 1 3,45 2 6,06
(Polypodiophyta)
Ngành Mộc lan
2 17 94,44 28 96,55 31 93,94
(Magnoliophyta)
Tổng cộng 18 100,0 29 100,0 33 100,0
nguon tai.lieu . vn