Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM ------ - - - - ----- BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Người hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hồng Người thực hiện: Hoàng Văn Phụng Lớp: Toán k45 A Thái Nguyên năm 2010
  2. Tài nguyên thiên nhiên là những giá trị có ích của môi trường tự nhiên thoả mãn những nhu cầu khác nhau của con người bằng sự tham gia trực tiếp vào các quá trình phát triển kinh tế và đời sống của nhân loại. Tài nguyên trên trái đất là có hạn, nhất là các tài nguyên khoáng sản, Trong khi đó, sự tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người ngày càng lớn: mức tiêu dùng tính trên đầu người tăng lên và dân số trên hành tinh lại tăng thêm nữa. Mặc dù tiến bộ của khoa học công nghệ mở ra những khả năng mới nhằm mở rộng giới hạn về tài nguyên của trái đất, người ta không thể không lo ngại về sự cạn kiệt của nhiều tài nguyên và chính sự cạn kiệt này đang đe doạ sự tồn tại của chính loài người. Sự nâng cao chất lượng cuộc sống của con người gắn liền với việc tăng cường mức tiêu dùng tài nguyên trên đầu người. Nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên làm cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống, cũng như sự phát triển nói chung trở nên không bền vững. Có thể phân loại tài nguyên thiên nhiên theo sơ đồ sau: Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên có thể bị hao kiệt không bị hao kiệt Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên không khôi phục được khôi phục được
  3. Tài nguyên thiên không bị hao kiệt là những vật thể và hiện tượng tự nhiên mà số lượng của chúng không bị thay đổi hay bị thay đổi không đáng kể trong quá trình sử dụng lâu dài (như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thuỷ triều, nhiệt lòng đất, không khí của khí quyển, tổng trữ lượng nước trên trái đất). Tài nguyên thiên nhiên có thể bị hao kiệt là những vật thể và hiện tượng tự nhiên mà số lượng và chất lượng của chúng bị thay đổi căn bản trong quá trình sử dụng lâu dài. Tài nguyên thiên nhiên không khôi phục được là những tài nguyên thiên nhiên có thể bị hao kiệt mà sử dụng lâu dài tài nguyên này sẽ làm cạn kiệt nguồn dự trữ của chúng, còn việc bổ sung trên thực tế là không thể được (như các loại khoáng sản). Tài nguyên thiên nhiên khôi phục được là những tài nguyên thiên nhiên có thể bị hao kiệt nhưng số lượng của chúng có thể được tái xuất bởi các quá trình tự nhiên khi sử dụng tài nguyên này (như đất đai, lớp phủ thực vật, thế giới đông vật…). HiÖn tr¹ng tµi nguyªn thiªn nhiªn I. Hiện trạng về tài nguyên sinh học (đa dạng sinh học) Tài nguyên sinh học hay đa dạng sinh học là tất cả các loài động vật, thực vật, vi sinh vật sống hoang dại, tư nhiên trong rừng, trong các vực nước, trong đất. 1. Trên thế giới Theo ước tính trên thế giới có khoảng 13-14 triệu loài sinh vật, trong đó mới chỉ phát hiện khoảng 1,4 triệu loài Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn không chỉ trong thiên nhiên mà cả đối với đời sống con người. trước hết, các loài và các hệ sinh thái tạo nên giá trị cho nền văn minh nhân loại. Chúng ta sống không thể thiếu thiên nhiên và không thể không gắn kết chặt chẽ với việc bảo vệ nó. Việc bảo vệ thiên nhiên không thể chỉ bảo vệ
  4. một hay một vài loài nào đó mà ngược lại, phải bảo vệ phát triển bền vững của các loài trong hệ sinh thái. Tuy nhiên tính đa dạng sinh học đang bị suy giảm mạnh do nơi ở, thức ăn, môi trường và tính mạng của chúng đang bị đe dọa. nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng trên phần lớn do con người khai thác quá mức và bừa bãi. Sự chặt phá rừng nhiệt đới mỗi năm đã làm mất đi 17500 loài sing vật. Theo tính toán, Trước đây cứ 2 – 10 năm thì có khoảng 2 loài bị tiêu diệt. 2. Ở Việt Nam Việt Nam là nước có đọ đa dạng sinh học cao: Hệ thực vật có khoảng 14000 loài; đã xác định được 7000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu, 600 loài nấm, 600 loài rong biển. Trong đó có 1200 loài thực vật đặc hữu, 2300 loài thực vật sử dụng lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, tinh dầu, vật liệu xây dựng. Hệ thực vật nước ta có nhiều loài quý hiếm như gỗ đỏ, hoàng đàn, Hoàng Liên chân gà…. Hệ động vật tính đến nay đã xác định được hơn 275 loài thú, 1009 loài và phân loài chim, 349 loài bò sát và lưỡng cư, 527 loài cá nước ngọt, khoảng 2038 loài cá biển, 1200 loài côn trùng, 1600 loài dông vật giáp xác, 2500 loài động vật thân mềm, 350 loài san hô được biết tên….Hệ động vật Việt Nam còn có một loài quý hiếm như voi, tê giác, voọc, hổ, báo… Hình 1 gấu đen Hình 2 voọc
  5. Hình 3 sao la Hình 4 hổ Tuy nhiên hiện nay nước ta đang trong tình trạng báo động về nhiều loài có nguy cơ bị tiêu diệt, nhiều loài động thực vật quý hiếm đã đươc đưa vào sách đỏ. Có khoảng 400 loài đang trong tình trạng hiếm và khoảng 400 loài có nguy cơ bị tiêu diệt. Nguyên nhân do sự khai thác quá mức, bùa bãi, sự phá hoại môi trường sống của con người dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng và làm mất đi nơi cư trú của các loài sinh vật… Hình 5 động vật quý hiếm bị săn bắt II. Hiện trạng về tài nguyên rừng Rừng là hệ sinh thái có đọ đa dạng sinh học cao nhất và được mệnh danh là “ngôi nhà khổng lồ” cho các loài động, thực vật, là “người” tu bổ cho đất, là “lá phổi xanh” điều hòa khí hậu toan cầu….
  6. 1. Trên thế giới. Theo tính toán trước đây, diện tích rừng trên lục địa có khoảng 60 triệu km2 và nay còn khoảng 50%. Diện tích rừng trên thế giới bị triệt phá mạnh nhất ở Mỹ La tinh, Trung Mỹ,, rừng và đất giảm 38%, Rừng châu Phi giảm 23% trong thời gian từ năm 1950-1983. 2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam 3/4 diện tích là đồi núi và rừng che phủ hơn 30% diện tích. Rừng Việt Nam là kho tài nguyên quý báu, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, rừng làm cho không khí trong lành điều hòa khí hậu. Việt Nam có hơn 100 khu bảo tồn thiên nhiên. Hình6 rừng ở Việt Nam Nhưng chỉ mấy thập kỉ qua, rừng bị suy thoái nặng nề diên tích rừng toàn quốc bị suy giảm rất lớn, Diện tích rừng Việt Nam từ 1943 – 2000 Diện tích rừng Diện tích rừng Năm Năm % % 1943 43 1998 28,8 1990 28,4 2000 33,2
  7. Trên thực tế rừng tự nhiên vẫn bị xâm hại nhiều và hiện chỉ còn khoảng 10% rừng nguyên thủy. Miền Bắc Việt Nam đã chứng kiến sự sa sút lớn nhất về độ che phủ rừng, giảm từ 95% xuống còn 17% trong thời gian từ năm 1952 – 2000. Nhiều tỉnh miền núi độ che phủ rừng tự nhiên rất thấp, nhất là rừng già: Ở Lai Châu chỉ còn 7,88%; Sơn La 11,95%; Lào Cai 5,38%. Từ 1995 – 1999, ở Tây Nguyên đã có 18.500 ha rừng bị chặt phá. Diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm diện tích khá lớn 30,5%. Theo đánh giá thì khuynh hướng giảm tài nguyên nói chung vẫn còn tiếp diễn. Nguyên nhân chủ yếu do sự khai thác thiếu hợp lí, bừa bãi của con người, sự hiểu biết về tầm quan trọng của rừng và ý thức bảo vệ rừng của con người chưa cao, do những phong tục lạc hậu của một số dân tộc thiểu số có thói quen đốt rừng làm nương rẫy, do các thiên tai như hạn hán dẫn tới cháy rừng… Hình7 rừng bị chặt phá và cháy rừng Những năm gần đây diện tích rừng có tăng lên ít nhiều là do những chính sách, kế hoạch của chính phủ về trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc… đã được triển khai va mang lại hiệu quả. Ý thức bảo vệ rửng của người dân ngày càng được nâng cao. III. Hiện trạng về tài nguyên biển và ven biển 1. Trên thế giới
  8. Trên thế giới biển chiếm 71% bề mặt trái đất, có độ sâu trung bình 3.170m, tổng thể tích nước khoảng 1.730 triệu km3, biển và đại dương trở thành hệ sinh thái khổng lồ, cùng với lục địa, khí quyển tạo nên sự cân bằng ổn định cho toàn sinh quyển và hành tinh. Biển và đại dương không phải là hệ thống đồng nhất mà gồm các bộ phận khác biệt bởi các nét riêng của mình, đồng thời phân bố ở những vĩ độ khác nhau, bị ngăn cản bởi các lục địa khác nhau. Tại mỗi vùng tác động của con người lên biển cũng khác nhau nên hậu quả mà biển phải gánh chịu cũng khác nhau. Biển mang lại cho con người nguồn sinh vật biển vô cùng phong phú. Tuy nhiên do việc khai thác quá nhiều của con người cùng với sự gia tăng dân số nhanh như hiên nay nguồn sinh vật biển đang có xu hướng giảm rất lớn. Do vậy để phục vụ nhu cầu về thủy hải sản con người phải đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ hải sản… Ở nhiều nơi việc khai thác dầu khí trên biển đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Ngoài ra biển còn có tiềm năng về du lịch…. Hiện nay ở nhiều nơi trên thế giới tài nguyên biển và ven biển đang ô nhiễm và giảm sút về chất lượng một cách nghiêm trọng, nguồn tài nguyên biển dần bị can kiệt. Nguyên nhân chủ yếu do việc khai thác quá nhiều nguồn lợi từ biển làm mất đi sự đa dạng và phong phú tài nguyên biển, do cac hoat động sinh hoạt, sản xuất của con người, các sự cố tràn dầu trên biển làm biển bị ô nhiễm, dẫn đến làm mất đi môi trường sống của nhiều loài sinh vật, lam mất cân bằng sinh quyển… 2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam biển đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội. Với chiều dài 3.260km và nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, biển nước ta có độ đa dạng sinh học cao. Theo thống kê hệ thực vật thủy sinh có khoảng 1.300 loài và phân loài, 9.250 loài động vật. Bờ biển dài cùng với vùng lãnh thổ rộng nên nguồn lợi thủy hải sản rất lớn, có nhiều tiềm năng về nuôi trồng thủy hải sản, dầu khí và du lịch…
  9. Hình8 đánh bắt và nuôi trồng thủy sản Hình 9 biển Việt Nam có tiềm năng du lịch Hình 10 khai thác dầu trên biển
  10. Tuy nhiên, do sự khái thác quá mức và bừa bãi làm cho nhiều loại hải sản bị cạn kiệt, khó có thể hồi phục… Việc khai thác dầu khí trên thêm lục địa đang đóng góp phần quan trọng trong kinh tế nước. Tuy nhiên, nó cũng gây nên sự suy thoái và mất cân bằng sinh thái biển… Do các hoạt đông sản xuất, sinh hoạt của con người thai ra biển các chất thải làm ô nhiễm biển... IV. Hiện trạng về tài nguyên đất 1. Trên thế giới Diện tích trái đất là 510 triệu km2, trong đó biển và đại dương chiếm 70,8%, trái đất chiếm 29,2%. Trong đất liền Bắc cầu chiếm 39%, Nam bán cầu là 19%. bảng phân bố diện tích đất liền các khu vực trên thế giới Địa danh Diện tích (km2) Địa danh Diện tích (km2) Châu Âu 9.671.000 Châu Úc 7.965.000 Châu Á 42.275.000 Châu M ỹ 17.976.000 Châu Phi 29.813.000 Bắc M ỹ 20.443.000 Quần đảo Á Nhĩ 3.882.000 Quần đảo Mã Lai 2.621.000 Lan và Canada Châu Nam Cực 14.165.000 Đất đai trên thế giới đang ở tình trạng sử dụng không hợp lý (hàng năm có khoảng7 triệu ha đất nông nghiệp bị mất đi dành cho các hoạt động phi nông nghiệp), do bị xâm thực hay bị thoái (do gió, bão cát, do mưa) làm đất đai không có khả năng canh tác, đất đai bị hoang mạc hóa, ô nhiễm. 2. Ở Việt Nam Viêt Nam có trên 39 triệu ha đất tự nhiên, xếp thứ 55 trong số 200 nước trên thế giới. Diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích kinh tế - xã hội là 18,881 triệu ha, chiếm 57,04% quỹ đất tự nhiên trong đó đất nông nghiệp chiếm 22,20% diện tích đất tự nhiên và 38.92%
  11. diện tích đất đang sử dụng. Hiện còn 14.217 triệu ha đất chưa sử dụng chiếm 43,96% quỹ đất tự nhiên. Vị trí và địa hình đặc biệt làm cho thổ nhưỡng Việt Nam có tính chất chung của vùng nhiệt đới ẩm nhưng rất đa dạng và phân hóa rõ từ đồng bằng lên núi cao, từ Bắc vào Nam và từ đông sang Tây. Cả nước có 14 nhóm đất là: Cồn cát và ven biển: 502.045 ha Đất mặn: 991.202 ha Đất phèn: 2.140.306 ha Đất phù sa: 2.936.143 ha Đất lầy than bùn: 71.796 ha Đất xám bạc màu: 2.481.987 ha Đất đỏ và xám nâu vùng bán khô cạn: 34.234 ha Đất đen: 237.602 ha Đất đỏ vàng: 15.815.790 ha Đất mùn vàng đỏ trên núi: 2.976.313 ha Đất mùn trên núi cao: 280.714 ha Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: 330.814 ha Đất xói mon trơ sỏi đá: 505.298 ha Các loại đất khác và đất chưa điều tra: 3.651.586 ha Tiềm năng đất có khả năng canh tác nông nghiệp của cả nước khoảng 10 – 11 triệu ha, diện tích đã được sử dụng chỉ có 6,9 triệu ha; trong đó 5,6 triệu ha là đất trồng cây lâu năm (lúa: 4,144 triệu ha; hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày: 1,245 triệu ha...) và 1,3 triệu ha là đất trồng cây ăn quả và cây lâu năm khác (cà phê, cao su, dâu tằm, hồ tiêu, cam, quýt....) Đất đai của nước ta ở khu vực nhiệt đới, mưa nhiều, nhiệt độ cao, quá trình khoáng hóa xảy ra mạnh. Vì thế đất dễ bị rủa trôi, xói mòn, dễ thoái hóa. Tuy vậy Việt Nam có hai nguồn đất phù sa ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long có đọ phù sa lớn và tiềm năng sinh học cao. Ngoài ra Việt Nam còn có nguồn đất ngập nước tập trung ở vùng châu thổ sông hồng và sông cửu long. Hệ sinh thái ngập nước có giá trị kinh tế rất lớn, đặc biệt về nông nghiệp và lâm nghiệp, không những thế đây còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật như chim di cư...
  12. Hình 11 đất ngập nước nơi cư trú của nhiều loại chim di cư Tuy nhiên tài nguyên đất ở Việt Nam cũng nằm ở trong tình trạng chung nhất là trong thời kì công nghiệp hóa, đô thị hóa, dân số tăng. Nguồn đất đai canh tác ngày càng giảm do sử dụng với những mục đích phi nông nghiệp. Do các hoạt động công, nông nghiệp thải ra đất các chất độc hại, các chất thải trong sinh hoạt của con người lam cho đất bị ô nhiễm... Hình 12 rác thải gây ô nhiễm đất
  13. Hiện tượng chặt phá rừng làm mất đi lớp che phủ gây ra các hiện tượng sói mòn đất, lở đất. Hình 13 Đất bị sói mòn Do hiện tượng nước triều cường làm cho đất bị nhiễm mặn, ở một số nơi đất bị nhiềm phèn làm cho đất không còn khả năng sử dụng.... V. Hiện trạng về tài nguyên nước 1. Trên trái đất Trên trái đất, nước được phát sinh từ 3 nguồn: − Từ trong lòng đất − Từ các thiên thạch đưa lại − Từ lớp trên của khí quyển trái đất Nguồn nước từ trong lòng đất tạo nên nước mặn, nước ngọt, hơi nước trên mặt đất. nước tự nhiên tập chung chủ yếu ở biển và đại dương (chiếm 97.61%), sau đó là trong các khối băng ở các cực (1.83%), cuối cùng là nước ngầm (0.54%). Nước ngọt tầng mặt chiếm tỉ lệ không đáng kể (2.4%),
  14. Sơ đồ chu trình nước Bảng số liệu về sự phân bố nước Nơi chứa Thể tích Tỷ lệ % so với Thời gian thay (1.000m )3 tổng số đổi nước mới Đại dương 1.370.000 97,61 3 – 100 năm Băng ở cực và 29.000 2,08 16.000 năm núi cao Nước ngầm 4.000 0,29 300 năm Nước hồ 125 0,009 1 – 100 năm Hồ nước mặn 104 0,008 10 – 1000 năm Độ ẩm của đất 67 0,005 280 ngày Các dòng sông 1,2 0,00009 120 – 200 ngày Hơi nước trong 14 0,00009 Trong ngày khí quyển Nước lưu chuyển trong tự nhiên tạo thành chu trình nước trong sinh quyển. Trong quá trình hoạt động của mình, con người đã không ngừng tác động vào chu trình nước. Trong tông số lượng nước cần cho con người thì: − 6% dùng cho sinh hoạt. − 21% dùng cho sản xuất công nghiệp.
  15. − 63% dùng cho sản xuất nông nghiệp Con người không chỉ lấy nước từ sông hồ mà còn lấy từ nguồn nước ngầm. So với cách đây 30 năm lượng nước ngầm (cách mặt đất trên 30m về độ sâu) được hút lên đã tăng hơn 35 lần, và đến năm 2000 tiếp tục tăng thêm 35%. Những ảnh hưởng từ các hoạt động của con người đến tài nguyên nước chủ yếu là: − Phân bố lại nguồn nước: do đỏi dòng, làm nguội dòng các dòng sông, đắp đập, đào hồ, dẫn nước vào hoang mạc... − Làm suy giảm, có nơi dẫn đến cạn kiệt nguồn nước ngọt và sạch. − Làm chua hóa, mặn hóa và ô nhiễm các vỉa nước ngầm. − Làm ô nhiễm biển mà đại dương. Tạo nguy cơ nứt vỡ và tan băng ở hai cực gây ra hiện tượng dâng cao mực biển và đại dương. Hình 14 sự cố đắm tàu, tràn dầu trên biển gây ô nhiễm nguồn nước 2. Ở Việt Nam Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên nước rất dồi dào và phong phú. Việt Nam có lượng mưa trung bình hàng năm cao (1800 – 2000 mm), mạng lưới sông ngòi dày đặc với chiều dài tổng cộng hơn 52.000km. Tuy nhiên mưa phân bố không đồng đều mà tập chung theo mùa (từ tháng 4 – 11).
  16. Chất lượng nước của Việt Nam thuộc loại nước mềm độ khoáng thấp thuận tiện cho sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Lượng nước mặt dồi dào, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới. trữ lượng nước ngầm lớn, nhịp điệu khai thác trung bình là 15 triệu m3/ngày. Nước ngầm chủ yếu phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Tổng lượng dòng chảy của tất cả các con sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam là 853 km3, trong đó tổng lượng dòng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có 317 km3. Tỉ trọng nước bên ngoài chảy vào nước ta tương đối lớn, tới 60% so với tổng lượng nước sông toàn quốc, riêng đối với sông Cửu Long la 90%. Tổng lượng nước chảy / năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500 km3 chiếm tới 59% tổng dòng chảy hàng năm của các sông trong cả nước; sau đó đến hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%); hệ thống sông Đồng Nai 36,3 km3 (4,3%); sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng chảy xấp xỉ nhau, khoảng trên dưới 20 km3 (2,3 – 2,6 %); các hệ thống sông Kì Kùng, Thái Bình và sông Ba cũng xấp xỉ băng nhau, khoảng 9,3 km3 (1%); các sông còn lại là 94,5 km3 (11%). Ở vùng đồng bằng châu thổ, mực nước ngầm ở độ sâu từ 1 – 200 m, ở miền núi thường ở độ sâu từ 10 – 15 m, còn ở các vùng núi đá vôi nước ngầm ở độ sâu khoảng 100m. Ngoài ra nước ta còn có khoảng 350 nguồn nước khoáng, trong đó có 169 nguồn nước có nhiệt độ trên 30 oC. Tài nguyên nước Việt Nam tuy dồi dào và chất lượng tốt. Tuy nhiên hiện nay tài nguyên nước đang bị ô nhiễm và xâm hại dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn nước sạch, chất lượng nguồn nước ngày cang giảm sút.... Nguyên nhân: − Do khai thác và sử dụng bừa bãi, chưa hợp lí, không đúng kĩ thuật làm cho nguồn nước bị ô nhiễm từng phần. − Nước thải chứa các hóa chất độc hại từ các nhà máy, xí nghiêp, từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đổ trực tiếp vào sông hồ, biển làm nước bị ô nhiễm. − Do việc lạm dụng quá nhiều các chất hóa học độc hại trong sang xuất nông nghiêp như: thuốc trừ sâu, diệt cỏ...
  17. − Các chất độc trong chiến tranh để lại, các chất phóng xạ... Hình 15b các chất thải nguyên nhân gây ô nhiễm tài nguyên nước VI. Hiện trạng về tài nguyên khoáng sản 1. Trên thế giới Khoáng sản được phát sinh trong lòng đất, được chứa trong vỏ trái đất, dưới đáy biển và hòa tan trong nước biển. Khoáng đa dạng về nguồn gốc và chủng loại. Có hai nhóm chính: nhóm kim loại và nhóm phi kim loại. − Nhóm kim loại: gồm loại có trữ lượng lớn (sắt, đồng, nhôm,....) và loại hiếm (vàng, bạc....). − Nhóm phi kim loại: gồm các loại quặng phốtphát, quặng sunfat, clorit,..., các nguyên liệu khoáng (cát, sỏi, đá vôi, thạch
  18. anh,...), dạng nhiên liệu (than, dầu mỏ, khí đốt,...). Nước cũng được coi là một dạng chất khoáng (nước biển, nước ngầm chứa khoáng...). − Khoảng 100 năm trở lại đây, con người đã lấy đi lượng khoáng sản rất lớn (khoảng 130 tỉ tấn than, 38 tỉ tấn dầu...). nguy cơ cạn kiệt đã và đang là vấn đề quan tâm của nhân loại vì khoáng sản không phải là tài nguyên tái được, một số loại khoáng có thể cạn kiệt. 2. ở Việt Nam Việt Nam là nước có tài nguyên khoáng sản dồi dào. Việt Nam nằm trên bản lề của hai vành đai kiến tạo khoáng sản lớn của trái đất là Địa Trung Hải và Thái Bình Dương. Công tác thăm dò địa chất trong 40 năm qua đã phát hiện và đánh giá được trữ lượng của 5000 mỏ và điểm quặng, thuộc 60 loại khoáng sản. Các loại khoáng sản có quy mô lớn: − Than: trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn ở độ sâu khoảng 300m (1991), chủ yếu là ở Quảng Ninh, Thái Nguyên. Năm 1996 sản lượng khai thác là 10,9 triệu tấn than lộ thiên. − Bôxít: có trữ lượng vài tỉ tấn, hàm lượng quặng cao 40 – 43%, chất lượng tốt. − Thiếc: có ở Tĩnh Túc – Cao Bằng có tới hàng chục tấn, lượng khai thác còn ít, trữ lượng 129 nghìn tấn. − Sắt: phân bố ở phía bắc như Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, ven sông Hồng... Trữ lượng khoảng gần 1 tỉ tấn. − Apatít: có trữ lượng trên 1 tỉ tấn, có ở một số nơi như Lào Cai... − Đồng: trữ lượng khoảng 600 nghìn tấn, lượng khai thác còn ít. − Crôm: trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, nhưng chất lượng không cao. − Vàng: phân bố nhiều ở Bồng Miêu – Bắc Lạng, vàng sa khoáng quy mô nhỏ có nhiều ở Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang..., trữ lượng khoảng 100 tấn.
  19. − Đá quý: có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái), Thanh Hóa, Nghệ An, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, bao gồm: Granat, Rubi, Saphia... − Đá vôi: ở miền Bắc, miền Trung có trữ lượng lớn và miền Nam (Hà Tiên có trữ lượng 18 tỉ tấn). − Cát thủy tinh: phân bố dọc theo bờ biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận, trữ lượng là 2,6 tỉ tấn. − Dầu mỏ: tập trung trong các bể trầm tích trẻ tuổi ở đồng bằng ven biển và thềm lục địa. Trữ lượng ở Vịnh Bắc Bộ là 500 triệu tấn, Nam Côn Sơn 400 triệu tấn, Đồng bằng Sông Cửu Long 300 triệu tấn, vịnh Thái Lan 300 triệu tấn. Sản lượng khai thác của Việt Nam năm 1995 là 10 triệu tấn/năm. Từ 1991 – 1995 Việt Nam sản xuất 20 – 23 triệu tấn dầu thô, Việt Nam có nhiều mỏ dầu lớn như Bạch Hổ, Đại Hùng,...đang được khai thác ngày càng tăng. − Hình khai thác than
  20. Hình khai thác quặng sắt ở trại cau Thái Nguyên Tuy có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào nhưng hiện nay Việt Nam cũng đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt và mất đi của một số tài nguyên khoáng sản. Nguyên nhân chủ yếu do sự khai thác và sử dụng các tài nguyên khoáng sản chưa hợp lí, sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên dồi dào, chưa có được các biện pháp phục hồi nguồn tài nguyên sau khi đá khai thác và sử dụng.... Ngoài ra việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này không đúng cách còn gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường. VII. Hiện trạng về tài nguyên năng lượng 1. Trên thế giới Năng lượng được khai thác từ nhiều nguồn: − Từ than, củi, dầu mỏ, khí đốt, sức gió, sức nước.... − Năng lượng thứ cấp như điện... − Năng lượng hạt nhân. − Các nguồn khác: bức xạ mặt trời, địa nhiệt, năng lượng thủy triều, sóng biển....
nguon tai.lieu . vn