Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÀI TIỂU LUẬN
CẤU TRÚC VÀ VAI TRÒ CỦA
PROTEIN
GV hướng dẫn : Ths. Phạm Thế Chính
Nhóm 3:
1- Lưu Đức Anh
2- Hoàng Thị Thu Hằng
3- Nguyễn Thị Hồng Luyên
4- Nông Tiến Mười.
Page1
Thái nguyên, tháng 10 năm 2012
- Mở đầu
Protein ( Đạm) là một trong những thành phần quan trọng nhất của
động vật và thực vật. Tất cả các enzyme, hầu hết các hoóc môn, một
phần lớn hệ thống miễn dịch của chúng ta, tất cả các cơ và rất nhiều các
mô khác của cơ thể được tạo nên bởi protein.
Để tìm hiểu sâu hơn về protein sau đây nhóm 3 xin trình bày bài tiểu
luận về “ cấu trúc và vai trò của Protein”.
Page1
- Protein là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
mà các đơn phân là axít amin. Chúng kết hợp với nhau thành một mạch dài
nhờ các liên kết peptide (gọi là chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể
xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo thành các bậc cấu trúc không
gian khác nhau của protein.
A- CẤU TRÚC CỦA PROTEIN
I- Axit amin - đơn phân tạo nên protein
Protein là một hợp chất đại phân tử được tạo thành từ rất nhiều các
đơn phân là các axit amin. Axit amin được cấu tạo bởi ba thành phần: một
là nhóm amin (-NH2), hai là nhóm cacboxyl (-COOH) và cuối cùng là
nguyên tử cacbon trung tâm đính với 1 nguyên tử hyđro và nhóm biến đổi
R quyết định tính chất của axit amin.
Cấu tạo phân tử của 1 Axit amin
Page1
- Người ta đã phát hiện ra được tất cả 20 axit amin trong thành phần
của tất cả các loại protein khác nhau trong cơ thể sống. Các axit amin
được liệt kê đầy đủ dưới bảng sau:
Viết tắt Tính chất
Tên axit amin
Glycine Gly
Alanine Ala
Valine Val
Leucine Leu
Không phân cực, kỵ nước
Isoleucine Ile
Methionine Met
Phenylalanine Phe
Tryptophan Trp
Proline Pro
Phân cực, ưa nước
Serine Ser
Page1
Threonine Thr
- Cysteine Cys
Tyrosine Tyr
Asparagine Asn
Glutamine Gln
Aspartic acid Asp
Tích điện (axit)
Glutamic acid Glu
Lysine Lys
Tích điện (bazơ)
Arginine Arg
Histidine His
Cơ thể người và động vật không tự tổng hợp được một số axit amin
mà phải lấy từ thức ăn. Ví dụ trong ngô có triptophan, methionin, valin,
threonin, pheninalanin, losin; trong đậu có valin, threonin, pheninalanin,
losin, izolosin, lizin.
Page1
II- Cấu trúc hóa học của protein
- -Là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố cơ bản C, H, O, N thường có thêm
S và đôi lúc có P.
-Thuộc loại đại phân tử, phân tử lớn nhất dài 0,1 micromet, phân tử lượng
có thể đạt tới 1,5 triệu đ.v.C.
-Thuộc loại đa phân tử, đơn phân là các axit amin.
-Có hơn 20 loại axit amin khác nhau tạo nên các prôtêin, mỗi axit amin có
3 thành phần: gốc cacbon (R), nhóm amin (-NH2) và nhóm carboxyl (-
COOH), chúng khác nhau bởi gốc R. Mỗi axit amin có kích thước trung
bình 3Å .
-Trên phân tử các axit amin liên kết với nhau bằng các liên kết peptit tạo
nên chuỗi pôlipeptit. Liên kết peptit được tạo thành do nhóm carboxyl của
axit amin này liên kết với nhóm amin của axit amin tiếp theo và giải phóng
1 phân tử nước. Mỗi phân tử prôtêin có thể gồm 1 hay nhiều chuỗi
pôlipeptit cùng loại.
-Từ 20 loại axit amin kết hợp với nhau theo những cách khác nhau tạo nên
vô số loại prôtêin khác nhau (trong các cơ thể động vật, thực vật ước tính
có khoảng 1014 – 1015 loại prôtêin). Mỗi loại prôtêin đặc trưng bởi số
lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các axit amin trong phân tử. Điều
đó giải thích tại sao trong thiên nhiên các prôtêin vừa rất đa dạng, lại vừa
mang tính chất đặc thù.
III- Cấu trúc không gian của Protein
Do cách liên kết giữa các acid amine để tạo thành chuỗi polipeptide,
trong mạch dài polipeptide luôn lặp lại các đoạn –CO-NH-CH-
Mạch bên của các acid amine không tham gia tạo thành bộ khung của
Page1
mạch, mà ở bên ngoài mạch polipeptide.
- Kết quả nghiên cứu của Paulin và Cori (Linus Pauling, Robert Corey
1930) và những người khác cho thấy nhóm peptide (–CO-NH-CH- ) là
phẳng và “cứng”.
H của nhóm –NH- luôn ở vị trí trans so với O của nhóm carboxyl.
Nhưng nhóm peptide có cấu trúc hình phẳng, nghĩa là tất cả các nguyên tử
tham gia trong liên kết peptide nằm trên cùng một mặt phẳng. Paulin và
Cori đã xác định được khoảng cách giữa N và C của liên kết đơn (1,46
AO) và khoảng cách giữa C và N trong không gian. Trong liên kết đôi –
C=N-, khoảng cách này là 1,27 AO. Như vậy, liên kết peptide có một
phần của liên kết đôi, có thể hình thành dạnh enol
Protein có 4 bậc cấu trúc:
1, Cấu trúc bậc một
Tính chất của Protein (còn gọi là Protit hay Đạm) được quy ết định
bởi chuỗi axit amin của nó, và chuỗi này đựợc biết đến nh ư cấu trúc bậc
một của protein.
Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi
polypeptide. Đầu mạch polypeptide là nhóm amin của axit amin thứ nhất
và cuối mạch là nhóm carboxyl của axit amin cuối cùng. Cấu trúc bậc một
của protein thực chất là trình tự sắp xếp của các axit amin trên chuỗi
polypeptide. Cấu trúc bậc một của protein có vai trò tối quan trọng vì trình
tự các axit amin trên chuỗi polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các
phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên hình dạng lập th ể c ủa protein
và do đó quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai l ệch
trong trình tự sắp xếp của các axit amin có thể dẫn đến sự biến đổi cấu
trúc và tính chất của protein.
Page1
- Từ các acid amin, nhờ liên kết peptid nối chúng lại với nhau tạo nên chuỗi
polypeptid:
Chuỗi polypeptid là cơ sở cấu trúc bậc I của protein. Tuy nhiên,
không phải mọi chuỗi polypeptid đều là protein bậc I. Nhiều chuỗi
polypeptid chỉ tồn tại ở dạng tự do trong tế bào mà không tạo nên phân tử
protein. Những chuỗi polypeptid có trật tự acid amin xác định thì mới hình
thành phân tử protein. Người ta xem cấu tạo bậc I của protein là trật tự
các acid amin có trong chuỗi polypeptid. Thứ tự các acid amin trong chuỗi
có vai trò quan trọng vì là cơ sở cho việc hình thành cấu trúc không gian
của protein và từ đó qui định đặc tính của protein. Phân tử protein ở bậc I
chưa có hoạt tính sinh học vì chưa hình thành nên các trung tâm hoạt động.
Phân tử protein ở cấu trúc bậc I chỉ mang tính đặc thù về thành phần acid
amin, trật tự các acid amin trong chuỗi.
Page1
- Trong tế bào protein thường tồn tại ở các bậc cấu trúc không gian.
Sau khi chuỗi polypeptid - protein bậc I được tổng hợp tại ribosome, nó
rời khỏi ribosome và hình thành cấu trúc không gian (bậc II, III, IV) rồi
mới di chuyển đến nơi sử dụng thực hiện chức năng của nó.
2, Cấu trúc bậc hai
Phụ thuộc vào bản chất và trình tự xắp xếp của các axit amin trong
chuỗi, những phần khác nhau của phân tử hình thành nên cấu trúc bậc
hai , như cấu trúc xoắn alpha(‘cuộn') hay cấu trúc nếp gấp beta (phẳng)
như hình vẽ dưới đây.
Hình 1 : Ví dụ của cấu trúc nếp gấp beta
Cấu trúc phiến gấp β (β sheet)
Page1
- Pauling và Corey đưa ra mô hình về cấu trúc đối xứng của protein
sợi β-keratin. Trong dạng cấu trúc polypeptide này không có dạng xoắn
ốc. thay vì thế, nó có dạng zigzag hơn là xoắn α. Amino acid trong cấu
trúc đối xứng β các góc Φ và Ψ có giá trị dương. Giá trị đặc trưng của Φ là
-140 độ và Ψ là 130 độ. Ngược lại, amino acid của xoắn thì cả 2 góc này
mang giá trị âm. Một vùng của polypeptide mà các amino acid tồn tại dạng
đối xứng sẽ là dạng sợi β và các sợi này liên kết với nhau thông qua liên
kết H để tạo thành phiến.
Trong một phiến beta với 2 hoặc nhiều hơn 2 chuỗi polypeptide
chạy dọc nhau và được liên kết theo một phương thức chung bởi liên kết
hydrogen giữa các nhóm CO và NH của chuỗi chính. Vì vậy tất cả các liên
kết hydrogen trong phiến alpha là tạo bởi các đoạn khác nhau trong chuỗi
polypeptide. Sự đối ngược này với dạng xoắn alpha nơi mà tất cả liên kết
hydrogen gồm yếu tố giống ở cấu trúc bậc 2. Nhóm R (các chuỗi bên) của
các amino acid “láng giềng” trong điểm chuỗi beta ngược hướng.
Cấu trúc phiến gấp β tìm thấy trong fiborin của tơ, nó khác với xoắn α ở
một số điểm như sau:
+Đoạn mạch polipeptide có cấu trúc phiến gấp β thường duỗi dài ra chú
không cuộn xoắn chặt như xoắn α. Khoảng cách giữa 2 gốc acid amine kề
nhau là 3,5AO.
+Liên kết hidro được tạo thành giữa các nhóm –NH- và –CO- trên 2 mạch
polipeptide khác nhau, các mạch này có thể chạy cùng hướng hay ngược
hướng với nhau.
Trong phân tử của nhiều protein hình cầu cuộn chặt, còn gặp kiểu cấu
trúc “quay- β”. Ở đó mạch polipeptide bị đảo hướng đột ngột. Đó là do
Page1
- tạo thành liên kết hidro giữa nhóm –CO của liên kết peptide thứ n với
nhóm –NH của liên kết peptide thứ n+2
-Cấu trúc α (α helix):
Pauling và Corey đã biết tầm quan trọng của liên kết Hydrogen định
hướng cho nhóm phân cực như CPO và NOH của liên kết peptide. Chúng
đều là kết quả thí nghiệm của William Astbury, năm 1930 ông đã chỉ đạo
nghiên cứu đầu tiên về tia X. Astbury đã chứng minh rằng protein cấu tạo
lên tóc và lông (protein sợi α-keratin) có cấu trúc cân đối 5.15 đến 5.2
A0 (angstrom – 0.1 nm).
Cấu trúc này tự quay quanh nó mỗi vòng có chiều cao là 5.4 A0có
chiều cao là 5.4 A . Nên chúng ta nói rằng chuỗi xoắn α 0 tương ứng
khoảng 3.6 amino acid mỗi vòng, ví dụ mỗi chuỗi xoắn có 36 amino acid
thì gồm 10 vòng. Sự phân chia amino acid dọc theo trục xoắn là 5.4/3.6
hay độ cao (độ dày) là 1.5 A0Superscript text cho mỗi amino acid.
Hình 2 : Ví dụ cấu trúc xoắn alpha. A: mô hình giản lược, B: mô hình
phân tử, C: nhìn từ đỉnh, D: mô hình không gian.
Page1
- Cấu trúc này được bền vững hóa nhờ liên kết hydrogen gắn với
nguyên tử nitrogen tích điện âm của liên kết peptide và nguyên tử carbonyl
oxygen tích điện âm của amino acid thứ 4 trên vùng tận cùng của amino
acid của liên kết peptide. Bên trong chuỗi helix, mỗi liên kết peptide (trừ
liên kết kề với 2 đầu của chuỗi) tham gia vào liên kết peptide đó. Mỗi
vòng liên tiếp của chuỗi helix chứa 3 đến 4 liên kết hydrogen. Tất cả liên
kết hydrogen đó tạo nên tính ổn định cho cấu trúc chuỗi xoắn helix.
Một chuỗi helix cũng chứa amino acid dạng L hoặc D. Tuy nhiên tất
cả các phần còn lại phải là đồng phân lập thể; một amino acid D sẽ gây
trở ngại cho cấu trúc thường lệ chứa các amino acid L và ngược lại.
Trong tự nhiên, amino acid L có thể tạo dạng xoẵn trái và phải, nhưng
dạng xoắn trái không thấy xuất hiện ở protein sợi.
- Cấu trúc xoắn α (α helix): Đoạn mạch polipeptide xoắn chặt lại, những
nhóm peptide (-CO-NH-), Cα tạo thành phần bên trong (lõi) của xoắn, các
mạch bên (nhóm R) của các gốc acid amine quay ra phía ngoài.
- Cấu trúc xoắn α được giữ vững chủ yếu nhờ liên kết hidro. Liên kết
hidro được tạo thành giữa các nhóm carboxyl của 1 liên kết peptide với
nhóm –NH của liên kết peptide thứ tự sau nó (cách nhau 3 gốc acid amine)
trên cùng một mạch polipeptide
Tất cả các nhóm –CO-, -NH- trong liên kết peptide của mạch polipeptide
đều tạo thành liên kết hidro theo cách này.
Trong cấu trúc xoắn α, cứ mỗi nhóm –CO-NH- có thể tạo 2 liên kết hidro
với 2 nhóm –CO-NH- khác. Các liên kết hidro được tạo thành với số
lượng tối đa, bảo đảm độ bền vững của cấu trúc α.
Page1
- Theo mô hình của Paulin và Cori, trong cấu trúc xoắn giữa 2 gốc
acid amine kế tiếp nhau có khoảng cách dọc thep trục xoắn là 1,5AO và
góc quay 100O, 1 vòng xoắn có 3,6 gốc acid amine có chiều cao tương
ứng là 5,4 AO.
Chiều của vòng xoắn có thể là xoắn phải (theo chiều thuận kim đồng hồ)
hoặc xoắn trái (ngược chiều kim đồng hồ). Xoắn α trong phân tử protein
thường là xoắn phải.
Sự tạo thành và độ bền của cấu trúc xoắn α phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, ví dụ thành phần và trình tự sắp xếp của các acid amine trong
mạch polipeptide, pH môi trường,… Đến nay người ta đã biết được một
số quy luật cơ bản để tạo thành xoắn α, Vì vậy, nếu xác định được cấu
trúc bậc I của phân tử protein thì có thể dự đoán tỉ lệ xoắn α (% số gốc
acid amine tham gia tạo thành xoắn) và vị trí của cấu trúc xoắn α trong
phân tử protein.
Tỉ lệ % xoắn α trong phân tử protein khác nhau thay đổi khá nhiều.
Vi dụ:
trong hemoglobin và mioglobin là 75%, lozozim là 35%, kimotripsin hầu
như không có xoắn α, chỉ có một phần xoắn rất ngắn ở đầu C.
Khi tạo thành cấu trúc xoắn α, khả năng làm quay mặt phẳng ánh sáng
phân cực sang bên phải tăng lên, vì thế có thể dựa vào tình chất này để
xác định % xoắn trong phân tử protein.
Cấu trúc bậc hai: là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong
không gian. Chuỗi polypeptide thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại
tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên
Page1
kết hyđro giữa những axit amin ở gần nhau. Các protein sợi như keratin,
- collagen... (có trong lông, tóc, móng, sừng)gồm nhiều xoắn α, trong khi các
protein cầu có nhiều nếp gấp β hơn.
-Cấu trúc kiểu “xoắn colagen”
Kiểu cấu trúc này tìm thấy trong phân tử colagen. Thành phần acid
amine của colagen rất đặc biệt so với các proteein khác: glyxin 35%,
prolin 12% tổng số acid amine trong phân tử. Ngoài ra, colagen còn chứa 2
acid amine ít gặp trong các acid amine khác là hydroxiproline và
hydroxilizin.
Đơn vị cấu trúc của colagen là tropocolagen bao gồm 3 mạch polipeptide
bện vào nhau thành một “dây cáp” siêu xoắn (vì mỗi mạch đều có cấu
trúc xoắn).
3 mạch polipeptide trong “dây cáp” nối với nhau bằng các liên kết hidro.
Page1
- Liên kết hidro được tạo thành giữa các nhóm –NH- của gốc glyxin trên
mạch polipeptide với nhóm -CO- trong liên kết peptide ở trên mạch
polipeptide khác. Ngoài ra các nhóm hydroxyl của hydroxipoline cũng tham
gia tạo thành liên kết hydro làm tăng độ bền của cấu trúc siêu xoắn.
Ngoài các kiểu cấu trúc bậc II trên, trong phân tử của nhiều protein hình
cầu còn có các đoạn mạch không cấu trúc xoắn, phần vô định hoặc cuộn
lộn xộn.
3, Cấu trúc bậc ba
Sự gấp cuộn hơn nữa và tổ chức lại bên trong phẩn tử hình thành
nên cấu trúc bậc cao hơn hay là cấu trúc bậc ba .
Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành từng
búi có hình dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không
gian này có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức năng của protein.
Cấu trúc này lại đặc biệt phụ thuộc vào tính chất của nhóm -R trong các
mạch polypeptide. Chẳng hạn nhóm -R của cysteine có khả năng tạo cầu
đisulfur (-S-S-), nhóm -R của proline cản trở việc hình thành xoắn, từ đó
vị trí của chúng sẽ xác định điểm gấp, hay những nhóm -R ưa nước thì
nằm phía ngoài phân tử, còn các nhóm kị nước thì chui vào bên trong phân
tử... Các liên kết yếu hơn như liên kết hydro hay điện hóa trị có ở giữa
các nhóm -R có điện tích trái dấu. Page1
- Ví dụ về cấu trúc bậc 3 như:
Phân tử insulin là một polypeptid bao gồm 51 acid amin chuỗi A có
21 gốc acid amin và chuỗi B có 30 gốc acid amin. Hai chuỗi nối với nhau
bởi 2 cầu disulfid: cầu thứ nhất giữa gốc cystein ở vị trí 20 của chuỗi A
và vị trí 19 của chuỗi B; cầu thứ hai giữa gốc cystein ở vị trí thứ 7 của cả
2 chuỗi. Trong chuỗi A còn có một cầu disulfit giữa 2 gốc cystein ở vị trí
thứ 6 và 11 . Insulin là hoocmôn tuyến tuỵ tham gia điều hoà hàm lượng
đường trong máu. Khi thiếu insulin, hàm lượng đường trong máu tăng cao,
dẫn tới hiện tượng bệnh đái đường Insulin có tác dụng hạ đường huyết
bằng cách xúc tiến quá trình tổng hợp glycogen dự trữ từ glucose.
-Lực hấp dẫn VanderWaals: là lực hút giữa hai chất hoặc hai nhóm hoá
học nằm cạnh nhau ở khoảng cách 1 - 2 lần đường kính phân tử.
Page1
- Lực liên kết của các nhóm kỵ nước, những nhóm không phân cực (-
CH2; -CH3) trong vang, leucin, isoleucin, phenylalanin... Nước trong tế
bào đẩy các gốc này lại với nhau, giữa chúng xảy ra các lực hút tương hỗ
và tạo thành các đuôi kỵ nước trong phân tử protein. Do có cấu trúc bậc ba
mà các protein có được hình thù đặc trưng và phù hợp với chức năng của
chúng. Ở các protein chức năng như enzym và các kháng thể, protein của
hệ thống đông máu... thông qua cấu trúc bậc ba mà hình thành được các
trung tâm hoạt động là nơi thực hiện các chức năng của protein.
Domain cấu trúc (Structural domain) được nghiên cứu từ 1976, đến
nay người ta cho rằng sự hình thành domain rất phổ biến ở các chuỗi
peptid tương đối dài. Domain cấu trúc có thể được định nghĩa là những bộ
phận, những khu vực trong một phân tử protein được cuộn gấp trong
không gian giống như một phân tử protein nhỏ hoàn chỉnh và thường là
những nơi thực hiện chức năng liên kết, chức năng lắp ráp của phân tử
protein trong hoạt động chức năng của nó. Trong nhiều protein domain
gắn liền với chức năng kết hợp đặc hiệu và ở nhiều enzym được cấu tạo
từ các domain thì trung tâm hoạt động lại được bố trí ở biên giới của hai
hay nhiều domain Sự thành thành các domain trong phân tử protein tạo ra
khả năng tương tác linh hoạt giữa các đại phân tử, khả năng cơ động, dịch
chuyển tương ứng giữa những bộ phận trong quá trình thực hiện chức
năng sinh học. - ở những protein nguồn gốc khác nhau, nhưng có chức
năng tương tự thì các domain có cấu trúc tương đối giống nhau.
Cấu trúc bậc hai và bậc ba tạo dạng ổn định nhất cho phân tử
protein , các cấu trúc này được hình thành nhờ các loại tương tác không
cộng hóa trị (liên kết ion, liên kết hydro và các tương tác kỵ nước) gi ữa
Page1
các chuỗi amino axit khác nhau trong phân tử và với (nước) các phân tử
- xung quanh nó. Các vùng khác nhau của protein, thường có các ch ức năng
riêng biệt, có thể hình thành những miền cấu trúc khác nhau. Những miền
liên quan về cấu trúc được tìm thấy ở các protein khác nhau th ường có
những chức năng tương đương.
4, Cấu trúc bậc bốn.
Mặt ngoài của protein cũng có thể tương tác với các phân tử khác,
và cả các protein khác. Tương tác protein-protein, ví dụ giữa các dưới đơn
vị (sub-units) của enzyme, hay các protein cấu trúc chuỗi, hình thành nên
mức độ tổ chức cao nhất, gọi là cấu trúc bậc bốn.
Khi protein có nhiều chuỗi polypeptide phối hợp với nhau thì t ạo
nên cấu trúc bậc bốn của protein. Các chuỗi polypeptide liên k ết v ới nhau
nhờ các liên kết yếu như liên kết hyđro.
Page1
- Các yếu tố của môi trường như nhiệt độ cao, độ pH… có thể phá
huỷ cấu trúc không gian ba chiều của protein làm cho chúng mất chức
năng (biến tính). Protein vừa rất đa dạng vừa rất đặc thù, do cấu trúc theo
nguyên tắc đa phân nên chỉ với hai mươi loại axit amin khác nhau, đã t ạo
ra nhiều loại protein khác nhau về số lượng, thành phần, trật tự sắp xếp
các axit amin cũng như về cấu trúc không gian.
Ví dụ về cấu trúc bậc bốn:
- Hemoglobin (Huyết sắc tố) gồm 4 tiểu phần protein: hai tiểu phần α và
hai tiểu phần β. Nếu 4 tiểu phần tách rời nhau thì mỗi tiểu phần không
thể vận chuyển được một phân tử O2 Khi kết hợp lại thành trạng thái
tetramer tạo thành một khối không gian đặc thù gần như hình tứ diện thì
mới có khả năng kết hợp và vận chuyển khí oxy. Một phân tử hemoglobin
(Hít) vận chuyển được 4 phân tử oxy.
- Enzym glycogen phosphorylase (ở cơ, gan) xúc tác quá trình phân giải
glycogen thành glucose.
+ Ở trạng thái không hoạt động enzym này ở dạng "b" (dạng hai dimer
tách rời nhau).
+ Ở trạng thái hoạt động (khi có tín hiệu cần đường) hai dimer tổ hợp lại
thành tetramer (dạng "a"). Khi nhu cầu giải phóng glucose giảm, tetramer
lại tách thành hai dimer, enzym trở lại dạng không hoạt động.
Tuỳ theo protein mà số lượng monomer có thể thay đổi từ 2,4,6,8 là phổ
biến, cá biệt có thể lên tới trên 50 monomer.
Sự hình thành cấu trúc bậc bốn tạo điều kiện cho quá trình điều tiết sinh
học thêm tinh vi, chính xác.
Page1
- Tóm tắt
-Protein được hình thành từ hàng chục đến hàng trăm các gốc acid amine.
-Liên kết peptide –CO-NH- là liên kết chủ yếu. Ngoài ra trong phân tử còn
có các liên kết khác như liên kết disunfide (S-S), liên kết hydro, ester.
Cấu trúc của protein:
-Cấu trúc bậc I:
+Thành phần và trình tự sắp xếp của các acid amin trong mạch
polypeptide gọi là cấu trúc bậc I của protein.
+Liên kết trong cấu trúc bậc I là liên kết peptide giữa các acid amin.
-Cấu trúc bậc II:
+Các gốc acid amin có khả năng quay tự do quanh nối liên kết của Cα,
mạch polypeptide có khả năng hình thành cấu trúc xoán gọi là xoắn α.
+Pauling và Corsy(1955) : cho rằng mỗi vòng xoắn chứa 3,6 acide amin.
-Cấu trúc bậc III:
+xoắn α lại tự xoắn cuộn gập trong không gian tạo thành dạng hình cầu
hay slípoit-cấu trúc bậc 3.
+Hình thành do các liên kết thứ cấp giữa các gốc trong mạch polypeptide ,
liên kết S-S, liên kết vaderwalls, liên kết ester,liên kết tĩnh điện,…
-Cấu trúc bậc IV:
Page1
nguon tai.lieu . vn