Xem mẫu

  1. TRIẾT HỌC TRIẾT TRIẾT HỌC HỌC DUY DUY VẬT TÂM
  2. TRIẾT HỌC DUY VẬT Kế thừa triết học Hy Lạp, đến thế kỉ I TCN, triết học La Mã cũng tương đối phát triển. Nhà triết học duy vật xuất sắc nhất của La Mã là Lucrêtiút.
  3. LUCRÊ TIÚT ( 98 – 54 TCN) Quan điểm triết học: bác bỏ Tác phẩm để lại: Bàn quan niệm mê tín vào thần về bản chất của sự vật thánh, ông cho rằng con người do nguyên tử tạo thành Ông cho rằng vật chất có tính bảo toàn vĩnh cữu và luôn luôn vận động theo những quy luật nội tại của nó Hồn và tinh thần của con người là vật chất do nguyên tử tạo thành
  4. Ông đã nêu ra giả thiết về sự xuất hiện loài người từ trạng thái động vật có thể phát triển đến con người có trình độ văn hóa cao Gia đình, nhà nước không phải ngay từ đầu đã có mà là kết quả của một giai đoạn phát triển nhất định
  5. TRIẾT HỌC DUY TÂM Thời La Mã, có 3 nhà triết học la Xênéc, Epíchtêút, Mácút đều thuộc về phái Xtôinít
  6. XÊNÉC (4 – 65) - Là thầy học của bạo chúa Nêrôn - Tư tương triết học: bàn về đạo đức - Quan điểm chính trị: thừa nhận sự bình đẳng của mọi người kể cả nô lệ - Tác phẩm để lại: Bàn về nhân từ, Bàn về phẫn nộ, Bàn về sự yên tĩnh của tinh thần, Bàn về cuộc sống hạnh phúc
  7. ÊPÍCHTÊTÚT (EPICTETUS, THẾ KỈ I – ĐẦU THẾ KỈ II) - Là học trò của Xênéc - Đặc điểm triết học: chủ nghĩa bi quan và luân lí cá nhân chủ nghĩa
  8. MÁCÚT ÔRÊLIÚT ( 121 -180) - Là hoàng đế La Mã (161- 180) nên được gọi là “nhà triết học trên ngôi báu” - Quan điểm triết học: con người là do thần xếp đặt
nguon tai.lieu . vn