- Trang Chủ
- Lâm nghiệp
- Bài thuyết trình: Phương thức khai thác chọn trong thực tiễn ở Việt Nam - ĐH Nông Lâm
Xem mẫu
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM
- NỘI DUNG BÁO CÁO
Tổng quan tài nguyên rừng và hoạt động
khai thác tài nguyên rừng
Phương thức khai thác chọn trong thực tiễn
ở Việt Nam
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
- TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG
Khái niệm tài nguyên rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động
vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác,
trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc một hệ thực vật đặc trưng nào đó là
thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm rừng trồng và rừng tự nhiên (rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng). (Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng)
- TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG
Vai trò của rừng
Một hecta rừng hàng năm tạo ra khoảng 300 - 500 kg sinh kh ối, 16
tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
Mỗi người một năm cần 4 tấn O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 -
3.000 m2 cây xanh tạo ra trong năm. Nhiệt độ không khí r ừng th ường
thấp hơn nhiệt độ đất trống khoảng 3 - 5oC.
Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Hệ số dòng ch ảy bề mặt trên
đất có độ che phủ 35% lớn hơn đất có độ che phủ 75% hai lần.
Lượng đất xói mòn của rừng bằng 10% lượng đất xói mòn t ừ vùng
đất không có rừng.
Rừng cung cấp nguồn gen phong phú, là nơi cư trú của các loài đ ộng
thực vật quý hiếm. Vì vậy, tỷ lệ đất có rừng che ph ủ của mỗi quốc gia là
một chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường quan trọng.Diện tích đ ất có
rừng của một quốc gia tối ưu phải đạt 45% tổng diện tích.
Rừng có vai trò cực kỳ quan trọng cho sự sống con người
- TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG
Hiện trạng rừng ở Việt Nam
Rừng Việt Nam giảm sút nghiêm trọng cả về chất lượng, s ố
lượng
Bảng: Diễn biến về diện tích rừng ở Việt Nam (đơn vị tính: 1.000.000ha)
(nguồn:Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam, Phần Đa dạng sinh học, 2005 )
Cần có các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả
- TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC RỪNG
Ở VIỆT NAM
Đối tượng rừng được phép khai thác
Đối với rừng gỗ là rừng sản xuất:
- Rừng tự nhiên hỗn loài, khác tuổi chưa qua khai thác hoặc đã
qua khai thác nhưng đã được nuôi dưỡng đủ thời gian quy định
của luân kỳ khai thác
- Rừng tự nhiên hỗn loài đồng tuổi đã đạt tuổi thành thục công
nghệ.
- Rừng của hộ gia đình, cá nhân được giao để quản lý, bảo vệ
và được hưởng lợi theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Những khu rừng nghèo kiệt có năng suất chất lượng th ấp,
cần khai thác để trồng lại rừng có năng suất chất lượng cao
hơn.
- Các khu rừng chuyển hoá thành rừng giống,được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Đốingớtrồng btre nứa: được phép khai thác,nhưng phải đảm
Rừ v i rừng ằng các loại nguồn vốn.
bảo độ che phủ trên 70%, có số cây già và cây vừa trên 40%
tổng số cây
- TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC RỪNG Ở
VIỆT NAM
Phương thức khai thác
Phương thức khai thác chọn: áp dụng cho các kiểu rừng
không đồng tuổi, tái tạo rừng bằng tái sinh tự nhiên/rừng
đều tuổi cần chuyển hoá rừng không đều tuổi/nơi có yêu
cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường
Phương thức khai thác trắng: bao gồm rừng trồng, rừng
tự nhiên đều tuổi, rừng tự nhiên khác tuổi nhưng có đủ
điều kiện kinh tế kỹ thuật trồng lại rừng có năng suất,
chất lượng cao hơn.
Phương thức khai thác để lại cây mẹ gieo giống: là các
kiểu rừng tự nhiên và rừng trồng đã thành thục, hiện thiếu
các thế hệ cây kế tiếp, nhưng có khả năng tái sinh tự
nhiên mạnh khi tán rừng được mở sau khai thác.
- TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
RỪNG Ở VIỆT NAM
Sản lượng khai thác
Sản lượng gỗ khai thác được thống kê theo các giai đoạn:
1976 - 1980: khai thác 8.100.000 m3
1981 - 1985: khai thác 7. 000.000 m3
1986 - 1989: khai thác 5.289.000 m3, bình quân
1.300.000m3/năm
1990- 1998: 5.701.000m3, bình quân 630.000m3/năm
1999- 2002: 1200.000m3, bình quân 300.000m3/ năm.
2003-:2004: 250.000m3/ năm.
Năm 2005 giảm xuống còn 200.000m3
(Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch hàng năm)
Sản lượng khai thác gỗ ngày càng giảm do diện tích cũng như
chất lượng rừng ngày càng giảm đồng thời Nhà nước chú trọng
việc bảo vệ và phát triển rừng hơn so với thời gian trước
- TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
RỪNG Ở VIỆT NAM
Các loại cộng cụ khai thác
Công cụ thủ công
Búa
Rìu
Cưa mang
Dao tạ
Các thiết bị cơ giới
Cưa xích chạy xăng
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC TIỄN
Ở VIỆT NAM
Khái niệm phương thức khai thác chọn
Chặt chọn: chặt từng cây hoặc từng đám cây đã thành thục và được lặp đi
lặp lại nhiều lần với một khoảng thời gian xác định. Phương thức chặt chọn
thích hợp với rừng hỗn loài, khác tuổi dựa vào tái sinh tự nhiên. Ch ặt ch ọn
xuất phát từ yêu cầu nuôi dưỡng rừng là chính, cường độ chặt thấp, chu kì
ngắn, xác định cây chặt theo nguyên tắc: chặt to, chừa nhỏ, bỏ xấu, giữ tốt.
Thực chất đây là một phương thức nuôi dưỡng rừng, thích hợp đối với rừng
nhiệt đới nói chung. Ở Việt Nam, vận dụng phổ biến phương thức này.
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC TIỄN
Ở VIỆT NAM
Ưu điểm của phương thức khai thác chọn
Duy trì bảo vệ đất rừng hiện có.
Rừng có khả năng tự phục hồi và phát triển tốt.
Không phải trồng lại rừng.
Thời gian để rừng phục hồi nhanh.
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC TIỄN
Ở VIỆT NAM
Hiện trạng khai thác chọn trong thực tiễn ở Việt Nam
Những quy định về khai thác chọn:
Theo Quyết định số 200/ QĐ- KT của Bộ lâm nghiệp ban hành vào
ngày 31 tháng 03 năm 1993 có quy định
Đối với rừng gỗ:
Điều 11: Đối tượng khai thác chọn bao gồm:
1. Các kiểu rừng không đồng tuổi, tái tạo rừng bằng tái sinh tự nhiên.
2. Rừng đều tuổi cần chuyển hoá thành rừng không đều tuổi.
3. Nơi có yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường cao.
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC TIỄN
Ở VIỆT NAM
Đối với rừng gỗ
Điều 16: Quy định về việc bài cây
1. Chọn cây chừa lại là những cây mục đích có kh ả năng gieo
giống tự nhiên tốt, những cây mục đích ch ưa đạt cỡ đường kính
khai thác, những cây trong danh mục th ực vật quý hiếm mà Nhà
nước đã quy định bảo vệ và những cây đạt cỡ đường kính khai
thác nhưng ở vị trí trống trải.
2. Chọn cây bài chặt theo các mục tiêu và các đối tượng sau:
a- Cây bài chặt vệ sinh rừng là những cây có h ại, chèn ép, kh ống
chế, thắt nghẹt các cây gỗ khác và những cây cụt ngọn, cong
queo, sâu mục.
b- Cây bài chặt cải thiện rừng là những loài mục đích nh ưng thân
xấu, những loài cây tạp, cây phù trợ tầng dưới ở những nơi rậm
rạp ảnh hường đến cây con và cây tái sinh.
c- Cây bài chặt lấy gỗ được xác định từ cây có đường kính lớn
nhất trở xuống, cho tới khi đạt sản lượng và cường độ cho phép,
nhưng không nhỏ hơn đường kính khai thác tổi thiểu. T ỷ lệ kh ối
lượng gỗ chặt thuộc đối tượng tại điểm a và b ít nh ất ph ải b ằng
20% khối lượng gỗ khai thác thuộc đối tượng tại điểm c.
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC TIỄN
Ở VIỆT NAM
Đối với rừng tre nứa:
Điều 97. Tất cả các loại rừng tre nứa đều phải áp dụng phương
thức khai thác chọn từng cây.
Chỉ được phép khai thác trắng khi rừng nứa bị khuy hàng loạt, hạt
đã chín rụng hoặc đã có cây con tái sinh. Nếu hạt chưa chín rụng,
phải để lại trên mỗi ha 50 cây gieo giống đối với loài mọc tản, 25 -
30 bụi đối với loài mọc bụi. Được phép khai thác trắng trong
trường hợp cần sử dụng rừng tre nứa vào mục đích khác đã chỉ
định trong phương án điều chế rừng hoặc được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM
Quá trình tiến hành khai thác chọn
Đối với rừng gỗ
Khai thác chọn ở Việt Nam gồm các khâu chủ yếu là:
- Chuẩn bị rừng.
- Đánh dấu bài cây.
- Chặt hạ.
- Vận xuất, vận chuyển.
- Vệ sinh rừng sau khai thác
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM
Đối với rừng tre nứa
Chặt từng cây: Chặt những cây đạt tiêu chuẩn nguyên liệu. Mỗi
bụi chặt một số cây trải đều trên bụi, để lại một số cây đủ tiêu
chuẩn để sinh măng, bảo vệ cây non chống đỡ bão gió. Đồng thời
chặt bỏ những cây không sử dụng được như cây khô, cây gẫy ngọn,
sâu bệnh.
Chặt từng búi: Chỉ áp dụng cho rừng bị khuy hay bị chết
- PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC CHỌN TRONG THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM
Đánh giá phương thức khai thác chọn ở Việt Nam
Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn khai
thác chọn theo nguyên tắc: “ chặt to, chừa nhỏ, bỏ xấu, giữ tốt”.
Tuy quy định là vậy nhưng thực tế trong khai thác thì không đúng
theo nguyên tắc như vậy. Có lẽ vì lợi ích cá nhân của một số
người mà các đơn vị khai thác cùng với các đơn vị giám sát khai
thác đã tiến hành khai thác theo nguyên tắc: “Chặt to, chừa nhỏ,
lấy tốt bỏ xấu”. Đồng thời sản lượng khái thác vượt quá khả năng
tự phục hồi, tái sinh của rừng, dẫn đến nguy cơ rừng bị kiệt quệ.
Nhà nước cần phải thanh tra, kiểm tra số lượng và chất lượng
rừng tự nhiên, ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ việc
khai thác rừng, bên cạnh đó cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra,
giám sát trong quá trình khai thác và nghiệm thu sau khi khai thác.
- KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Bên cạnh những nguyên nhân gây suy thoái rừng như cháy
rừng, xây đập thủy điện… thì việc khai thác rừng quá mức, sai
quy định là nguyên nhân lớn nhất khiến cho tài nguyên rừng của
nước ta ngày càng suy giảm. Nhà nước đã ban hành và qui định
những điều khoản trong khai thác rừng để đảm bảo rừng được
tái sinh tự nhiên. Tuy nhiên trong quá trình tiến hành khai thác
các đơn vị khai thác có sự đồng thuẫn với đơn vị quản lý rừng
nên rừng đã bị khai thác quá mức, khiến nguy cơ mất rừng là rất
cao
Kiến nghị:
Nhà nước, các cơ quan chức năng cần tiến hành thanh tra,
kiểm tra các hoạt động khai thác rừng để phát hiện những hành
vi vi phạm pháp luật trong quá trình khai thác để xử lý nghiêm
minh nhằm chấn chỉnh kỷ cương. Qua đó, rừng được bảo vệ , tái
sinh và phát triển.
- CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
!
nguon tai.lieu . vn