Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Bài thuyết trình môn
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
NÔNG NGHIỆP & NÔNG THÔN
- GVHD: DƯƠNG THỊ NAM PHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN ANH HÙNG
MSSV: 08070630
LỚP: 11SH03
- TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM
• Làng nghề ở nước ta đã tồn tại và phát triển từ rất lâu,
đây chủ yếu là những làng nghề thủ công.Ở nước ta,
làng nghề thủ công rất đa dạng.Theo thống kê của
JICA phối hợp với Bộ Nông nghiệp & phát triển
nông thôn thì hiện cả nước có 1450 làng nghề phân bố
ở 58 tỉnh và thành phố trong cả nước, Các loại hình
ngành nghề thủ công cũng rất đa dạng, phong phú
nhưng chủ yếu là các ngành như: Sản xuất mây, tre
đan, dệt vải, thêu ren, sản xuất đồ nội thất, sơn
mài, tranh tượng..
- Bảng I. Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng
nông thôn Việt Nam
- I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
• Từ khi thực hiện cơ chế thị trường, các làng nghề
thủ công truyền thống ở nhiều địa phương cũng
dần được phục hồi và phát triển
• Sản phẩm của các làng nghề không chỉ phục vụ
nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị trường
nước ngoài, thu về nguồn lợi lớn, cải thiện đời
sống của tầng lớp dân cư nông thôn.
- • Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích mà phát triển
làng nghề mang lại là những vấn đề liên quan đến
ô nhiễm môi trường.
• Hầu hết các làng nghề gốm sứ đều sử dụng than
củi và than đá nên gây ra ô nhiễm môi trường như:
bụi, hơi nước, SO2, CO2, CO, NOx…
• Để làm rõ hơn ảnh hưởng của việc sản xuất gốm
sứ đến môi trường chúng tôi đã chọn đề tài “hiện
trạng môi trường làng nghề gốm sứ Bát Tràng”.
- II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁT TRÀNG
• Bát tràng - một làng nghề sản xuất gốm truyền
thống lâu đời ở Việt Nam với lịch sử trên 500
năm. Bát Tràng nằm bên cạnh sông Hồng thuộc
vùng Đông Nam ngoại ô Hà Nội
• Từ Hà Nội, có thể theo đường thuỷ từ bến
chương Dương xuôi sông Hồng đến bến Bát
Tràng, cũng có thể theo đường bộ qua cầu
Chương Dương (hay cầu Long Biên) rồi theo đê
sông Hồng đến dốc Giang Cao rẽ xuống Bát
Tràng
- • Dân số khoảng 7200 với tổng số hộ gia đình là
1650 trong đó có 1205 hộ sản xuất các mặt hàng
gốm, số còn lại làm nghề buôn bán, dịch vụ, chỉ
có 1% dân số làm nghề nông.
- Bản đồ địa chính xã Bát Tràng
- III. Hiện trạng môi trường Bát Tràng
Sử dụng than trong quá trình Chất thải rắn trong quá trình
nung gốm sứ sản xuất Gốm sứ
- Quy trình sản xuất gốm
- III.1. Môi trường không khí
III.1.1. Thực trạng môi trường không khí ở
Bát Tràng
• Sự phát triển mạnh mẽ của làng Gốm Bát Tràng
là một minh chứng cho sự phát triển kinh tế cũng
như sự hội nhập của các làng nghề nhưng bên
cạnh sự phát triển đó, Bát Tràng lại đang đứng
trước tình trạng ô nhiễm môi trường đáng báo
động, đặc biệt là môi trường không khí.
• Theo khảo sát mới đây của sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất Hà Nội, lượng bụi ở đây vượt
quá tiêu chuẩn môi trường 3 - 3,5 lần, nồng độ
các khí CO2, SO2,NO2 trong không khí đều vượt
quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 – 2 lần.
- • Trong không khí tại các làng nghề này luôn phát
hiện được hơi hóa chất độc hại như Cl, HCN, HCl,
H2SO4, SO2, CO, NO tuy hàm lượng nhỏ nhưng có
mặt thường xuyên trong không khí gây ảnh hưởng
đáng kể đến sức khỏe cộng đồng
- III.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm
• Tác nhân gây ra chính là những lò nung than thủ
công đang chiếm một số lượng lớn trong làng.
“Theo người dân thì hiện nay cả làng có khoảng
hơn 1.000 lò gốm trong đó chỉ có chưa đầy 30% số
hộ sử dụng lò nung khí gas còn lại người dân vẫn
dùng những lò nung bằng than”
• Do hoạt động giao thông: người dân, khách du lịch
đặc biệt là các xe tải lớn chuyên chở nguyên vật
liệu vào làng gốm.
• Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất gốm sứ
những hoá chất dùng để nâng cao chất lượng bảo
quản sản phẩm, để làm chất liệu men, sơn vẽ…
cũng gây ảnh hưởng tới môi trường không khí.
- III.2. Môi trường nước
• Ô nhiễm nguồn nước ở Bát tràng là không đáng kể
so với việc ô nhiễm không khí.
• Nguồn nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt
và nước thải do quá trình ngâm đất để tách các tạp
chất, một phần nước do hoat động nhào trộn than
để chuẩn bị cho quá trình nung gốm.
- • Vào những ngày mưa phía dưới đường làng mặc
dù đã được đổ bê tông nhưng vẫn có những vũng
nước đen ngòm bốc lên một thứ mùi khó chịu
• Nước thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt
của người dân ở đây không được xử lý mà thải
trực tiếp ra các ao hồ trong làng và còn được thải
trực tiếp ra sông Hồng.
- III.3 Môi trường đất
• Quá trình sản xuất sản phẩm gốm sứ trên đã tác
động mạnh mẽ đến hệ sinh thái và môi trường
đất ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hóa
học của đất.
• Những tác động về vật lý như xói mòn,nén chặt
đất, phá hủy cấu trúc đất và các tổ chức sinh học
của chúng do sử dụng các thiết bị, máy móc nặng,
các hoạt động xây dựng, sản xuất, khai thác…
- • Các loại hóa chất, khí thải của quả trình được
thải trực tiếp hoặc theo nguồn nước thải không
được xử lý đã ngấm sâu vào các tầng đất gây tích
tụ các kim loại nặng, các độc chất ảnh hưởng tới
hệ vi sinh vật đất phân giải chất hữu cơ làm cho
đất chai cứng, mất dinh dưỡng làm đất mất tính
năng sản xuất đồng thời làm tăng khả năng hấp
thụ các nguyên tố có hại cho cây trồng, vật nuôi
và gián tiếp gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con
người.
- Các hoạt động, tác động gây ô nhiễm đất
• Qúa trình khai thác đất, đá ở các tầng mặt và dưới
các tầng sâu.
• Sử dụng diện tích đất lớn xây dựng các lò, khu
vực để phục vụ cho việc sản xuất gốm sứ gây
thất thoát tài nguyên đất
• Các loại phế phẩm, phế liệu đất nung,gốm, sứ
vỡ,xỉ than,… không được xử lý khi vào trong môi
trường đất rất khó bị phân hủy
- • Sự rò rỉ từ các bãi chôn lấp,những hóa chất dùng
để nâng cao chất lượng, bảo quản sản phẩm, để
làm chất liệu men , sơn vẽ (Asen,Cr) cùng với các
dòng nước thải được xả thẳng ngấm xuống lòng
đất gây ô nhiễm, suy giảm môi trường đất
• Qúa trình nung, đốt đã thải ra lượng lớn khí thải
vào không khí theo nước mưa lắng đọng vào đất
nguon tai.lieu . vn