Xem mẫu
- (Chương 11)
Nghiệp đoàn (Labor Unions)
George J. Borjas, 2005, Labor Economics, McGraw-Hill).
(Bài báo cáo cho môn Kinh tế Lao động, Tháng 6/2007)
1
- Nội dung
Nghiệp đoàn nhìn dưới gốc độ kinh tế
học (economics of labor unions):
– Lý thuyết; và
– Bằng chứng thực nghiệm.
Liên hệ Việt Nam
2
- Nghiệp đoàn là gì?
Nghiệp đoàn (công đoàn, liên đoàn lao
động) là:
"một hiệp hội của những người làm công
ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện
các điều kiện thuê mướn họ" (Webb,
1920)
3
- Mục tiêu của nghiệp đoàn
Cung cấp lợi ích dự phòng
Thương lượng tập thể
Giải quyết tranh chấp
Hoạt động chính trị
4
- Phân tích nghiệp đoàn dưới gốc độ kinh tế học
Theo Farber (2001) có dưới gốc độ kinh tế học, nghiệp
đoàn có thể phân tích thành 4 nhóm:
1. Nghiệp đoàn như là một chủ thể tìm kiếm tối đa độ thoả
dụng (unions as maximizing agents)
2. Giải quyết tranh chấp: đình công và phân sử
3. Tác động lên tiền lương
4. Xác định tình trạng nghiệp đoàn của công nhân: nên
hay không nên vào nghiệp đoàn.
5
- Thị trường lao động cạnh tranh
MPLP = B hay
R’(N) = B
Trong đó:
– MPL: sản phẩm biên của
lao động (δQ/δL)
– P là mức giá của sản
phẩm (giả sử cho trước -
ngoại sinh)
– B là tiền lương danh nghĩa.
MPLP = B là đường cầu
của lao động
6
- Nghiệp đoàn
Bây giời giả định nghiệp
đoàn sẽ đại diện cho lao
động. Với hai giả định:
I. Nghiệp đoàn cũng có
hàm hữu dụng (W là tiền
lương khi có nghiệp
đoàn)
U=Nγ(W-B)
I. Nghiệp đoàn sẽ là trung
gian đàm phán giữa lao
động và người sử dụng
lao động
7
- Quá trình đàm phán
Chủ đề của đàm phán
– Mô hình đường cầu lao động (the labor-demand-
curve model): nghiệp đoàn và doanh nghiệp đàm
phán với nhau về tiền lương.
– Mô hình đàm phán hiệu quả (the efficient bargain
model): nghiệp đoàn và doanh nghiệp đàm phán với
nhau cả về tiền lương lẫn số lao động làm việc.
Thế lực đàm phán thuộc về ai: nghiệp đoàn hay
người sử dụng lao động.
8
- Mô hình đường cầu lao động
Nếu nghiệp đoàn không
có thế lực đàm phán: X
sẽ là kết cục cuối cùng
( MPLP = B =W)
Nếu nghiệp đoàn có đầy
đủ sức mạnh đàm phán Y
(monopoly unions): Y sẽ
là kết quả cuối cùng. X
Y cao hơn X bao nhiêu
thì tuỳ thuộc vào độ co
dãn giữa cầu lao động và
tiền lương.
9
- Mô hình đàm phán hiệu quả
П = R(N) – WxN. Khi đó tỷ lệ thay thế
biên của đường đồng lợi nhuận (isoprofit
curve):
Tỷ lệ thay thế biên của đường đẳng ích
của nghiệp đoàn:
10
- Cân bằng của mô hình
Phía nghiệp đoàn tối đa U và doanh nghiệp tối
đa П khi
R’(N) = γB+(1-γ)W gọi là đường hợp đồng
(contract curve)
11
- Đồ thị
W
WZ
WM
UZ
ПZ
UM
W* П1
MPLP П0
NZ NM N* N
12
- Các tình huống
Nếu: γ = 0 thì nghiệp đoàn không quan tâm
người lao động.
Nếu 1>γ>0 thì :
– đường hợp đồng nằm bên phải đường cầu lao động
– lao động và tiền lương có quan hệ nghịch biến
γ= 1 thì đường hợp đồng thẳng đứng (thoả ước
hiệu quả cao
γ > 1 quan hệ giữa tiền lương và lao động là
đồng biến. Nghiệp đoàn yêu cầu tăng lương thì
cũng đạt đuợc kết quả tăng lao động.
13
- Bằng chứng thực nghiệm
Tác động của nghiệp đoàn lên tiền lương: (15% ở Mỹ;
10% ở Anh, gần đây
– Henry S. Faber, 1978;
– Dertuozos và Pancavel, 1981;
– MaCurdy và Pencavel, 1986;
– Brown và Ashenfelter, 1986;
– Abowb, 1989;
– Arbacher, 1998 (Brazil: 13,5%)
– Daniele et al, 2004 (Italy: nghiệp đoàn là nguyên nhân gây ra mất cân
bằng thu nhập giữa các ngành)
Mô hình tác động của nghiệp đoàn lên số người làm
việc: rất ít kết quả thực nghiệm về mối quan hệ này.
14
- Một số kết quả gần đây
15
- Vai trò của công đoàn Việt Nam
Công đoàn "là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn
của giai cấp công nhân và của người lao động
Việt Nam (gọi chung là người lao động) tự
nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam; là thành viên trong hệ thống chính
trị của xã hội Việt Nam; là trường học chủ nghĩa
xã hội của người lao động" (Điều 1 khoản 1 Luật
Công đoàn 1990).
16
- Vai trò của Công đoàn Việt Nam
Là một tổ chức mặc nhiên thuộc nhà
nước và do nhà nước quản lý (không một
tổ chức nghiệp đoàn nào khác được chấp
nhận)
Công đoàn quan tâm đến lợi ích rất
chung, chứ không chỉ của công nhân như
bản chất của nó (γ →0).
(Các vụ đình công đều vi phạm pháp luật
vì không phải do công đoàn tổ chức!)
17
- Gợi ý chính sách:
Công đoàn nên là một tổ chức nhằm vào
“lợi ích” của người sáng lập ra nó: người
lao động.
Người lao động tham gia vào công đoàn
hay không là sự tự nguyện tuyệt đối.
Bên cạnh Liên đoàn lao động như hiện
nay, Đảng cần cho phép các tổ chức phi
lợi nhuận khác hoạt động, nhất là trong
khu vực phi chính thức.
18
- Tài liệu tham khảo
Arbacher J. Sabar, 1998, “The Impact of Unions
on Wage in Barazilian Manufacturing”, xxxx
Chechi Daniele, 2004, “The effects of Unions
Wage Inequality The Italian Case in the Nineties”,
xxxx
Henrey Farber, “Notes on Economics of Labor”,
Working Paper No. 452.
Webb, Sidney and Webb, Beatrice (1920),
History of Trade Unionism. Longmans, Green and
Co. London. ch. I)
19
- Nhóm 8 (Lớp Thạc sĩ Kinh tế phát triển – Fulbright 2)
Nguyễn Hoài Bảo
Phạm Văn Đạt
Phạm Xuân Hảo
Đặng Thị Yến Phương
Trần Thanh Tùng
20
nguon tai.lieu . vn