Xem mẫu

  1. TIỀN TỆ NGÂN HÀNG CÔNG TY TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG GVHD: LÊ TRỌNG QUÝ
  2. ĐỀ TÀI: NHÓM 4 CÔNG TY TÀI CHÍNH & CÔNG TY BẢO HIỂM
  3. CÔNG TY TÀI CHÍNH 1. KHÁI NIỆM:  Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư: cung ứng các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.
  4. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  Bản chất và phạm vi hoạt động. + Là tổ chức tài chính phi ngân hàng. + Không được làm dịch vụ thanh toán, + Không được nhận tiền gửi dưới một năm . + Được mở chi nhánh và văn phòng đại diện trong và ngoài nước. + Cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ
  5.  MỨ C VỐN PHÁP ĐỊNH + Theo quy định trước ngày 31/12/2008 là 300 Tỷ đồng sau ngày 31/12/2008 là 500 tỷ đồng. + Phần vốn pháp định phải được gửi vào tài khoản phong tỏa không được hưỡng lãi tại NH sau 30 ngày thì được giải tỏa
  6. THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG  Tối đa là không quá 50 năm  Được phép ra hạn thời hạn hoạt động theo sự cho phép cho NHNN và mỗi lần ra hạn không quá 50 năm.
  7. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  HUY ĐỘNG VỐN +.Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ + Tiếp nhận vốn uỷ một năm trở lên của tổ chức, tháccủa Chính phủ, các tổ cá nhân chức và cá nhân trong và + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, ngoài nước. chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn +Vay các tổ chức tài chính,tín dụng trongnước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
  8. HUY ĐỘNG TÍN DỤNG I. HOẠT ĐỘNG CHO VAY, CHO THUÊ  Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.  Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.  Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.  Cho thuê động sản và bất động sản đối với ngân hàng, công ty tài chính thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng thuê mua.
  9. II. CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU, CẦM CỐ THƯƠNG PHIẾU VÀ CÁC GIẤY TỜ CÓ GIÁ KHÁC.  Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân  Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau.  Cất giữ, mua, bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng khoán và giấy tờ có giá khác
  10. BẢO LÃNH  Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh
  11. MỞ TÀI KHOẢN VÀ NGÂN QUỸ  MỞ TÀI KHOẢN + Công ty Tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. + Công ty Tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước  DỊCH VỤ NGÂN QUỸ. + Công ty Tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng  VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC.
  12. Các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của công ty tài chính.  Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro  Trường hợp không được cấp tín dụng  Trường hợp hạn chế tín dụng  Giới hạn góp vốn mua cổ phần  Các quy định bảo đảm an toàn    
  13. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM  Tại Việt Nam, hiện có tới 17 công ty tài chính, phần lớn thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước. Các công ty tài chính thường trực thuộc những Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước như: Công ty tài chính công nghiệp Tàu thủy, Công ty tài chính Điện lực, công ty tài chính xi măng, công ty tài chính Than khoáng sản Việt nam, công ty tài chính Cổ phần Dầu khí…  Đây là một hình thức tài chính khá mới mẻ vì các công ty này thuộc các tổ chức tín dụng phi ngân hàng nên các công ty này vẫn chưa phát triển quy mô như các ngân hàng thương mại  Việt Nam vào thời điểm này, có vẻ như thị trường chung của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng vẫn đang trong giai đoạn "tự phát" là chính.    
  14. Công ty tài chính dệt may Công ty tài chính cao su Công ty tài chính bưu điện Công ty tài chính tàu thuỷ Công ty cho thuê tài chính ANZ­Vtrac Công ty tài chính dầu khí Công ty Tài chính HANDICO Công  ty  tài  chính  than  –  khoáng  sản  VIỆT NAM    
  15.  Sự phát triển của CTTC, đó là việc phần lớn các đơn vị này đều trực thuộc các Tập đoàn kinh tế của Nhà nước, hay các Tổng công ty dưới Bộ  Trên thị trường nước ta, phần lớn các CTTC đều nghiêng nhiều về nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn tài chính tiền tệ thuộc "ngành dọc". Việc họ mở rộng cung cấp dịch vụ tài chính cho "nước ngoài" vẫn còn rất hạn chế
  16.  Việt Nam vào thời điểm này, có vẻ như thị trường chung của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng vẫn đang trong giai đoạn "tự phát" là chính.  Ưu điểm của các công ty tài chính là mang lại một nguồn vốn lớn dài hạn, cung ứng cho nhiều dự án lớn trọng điểm. Tuy nhiên ở Việt Nam, các công ty tài chính lại trực thuộc các tập đoàn mà các tập đoàn này về bản chất là sử dụng vốn của Nhà nước  Theo một thông tin đưa ra mới đây của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thì nợ xấu tại các công ty tài chính có xu hướng tăng.
  17.  Trong khi đó Năm 2008 khi các Tập đoàn công bố báo cáo tài chính thì hầu hết các ngành nghề chính đều thua lỗ trong khi phần thu lãi lại xuất phát từ đầu tư tài chính  Theo một thông tin đưa ra mới đây của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thì nợ xấu tại các công ty tài chính có xu hướng tăng.  Đây chính là những thông tin sẽ đưa hoạt động thanh tra nhà nước vào cuộc sẽ gây thất thiệt cho các công ty tài chính
  18. CÔNG TY BẢO HIỂM  Các nguyên tắc quản lý bảo hiểm  Vai trò của công ty bảo hiểm
  19. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ BẢO HIỂM  Sàng lọc  Phí bảo hiểm rủi ro  Những điều khoản hạn chế  Phòng ngừa gian lận  Huỷ bỏ bảo hiểm  Khoản khấu trừ  Đồng bảo hiểm  Những giới hạn của số tiền bảo hiểm
  20. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM - Khía cạnh kinh tế xã hội. - Khía cạnh tài chính. - Đối với công ty bảo hiểm - Đối với xã hội
nguon tai.lieu . vn