Xem mẫu

  1. BỘ GD­ĐT CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  TRƯỜNG……………… NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN Module 01 ­ THPT:  Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ  thông Năm học: .............. Họ và tên: ................................................................................................. Đơn vị: ..................................................................................................... Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì đặc điểm tâm sinh lý cũng có sự  khác biết rõ  rệt. Việc hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sẽ  góp phần thúc đẩy sự  phát  triển của chất lượng giáo dục, mà trong đó giáo viên là nhân tố quan trọng nhất.  Hiểu được điều đó, các cấp quản lý giáo dục đã tạo điều kiện cho giáo viên  được học tập module bồi dưỡng thường xuyên số  1. Với sự  chỉ  bảo tận tình  của thầy cô bản thân tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức hữu ích và rút ra bài  học cho bản thân. 1. Quá trình phát triển tâm lý cá nhân của học sinh trung học phổ  thông Tâm lý học phân chia toàn bộ  quá trình phát triển tâm lý cá nhân thành các   thời ký (hay các giai đoạn), mỗi giai đoạn được xác định bởi các dấu mốc tương  đối về thời gian. 
  2. Học sinh trung học phổ  thông là giai đoạn cuối của tuổi vị  thành niên. Để  tìm ra các biện pháp phát triển năng lực hiểu biết, cần hiểu rõ hoàn cảnh xã hội  của sự  phát triển. Hoàn cảnh xã hội của sự  phát triển được hiểu là tổ  hợp các   mối quan hệ  và tính chất các mối quan hệ  mới mà trẻ  tham gia vào cũng như  tính chất của sự tương tác giữa trẻ với các quan hệ xã hội1. Ở thời kỳ phát triển  trung học phổ thông, hoàn cảnh xã hội của sự phát triển được thể hiện qua các  mối quan hệ. Ở lứa tuổi này, các mối quan hệ phổ biển của cá nhân đó là quan   hệ  gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ  thầy trò và các mối quan hệ xã hội khác.  Tùy theo sự  tương tác của học sinh và các chủ  thể, hoàn cảnh xã hôi vừa thúc  đẩy sự  phát triển hoặc làm phát sinh các trở  ngại đối với sự  phát triển. Hoàn  cảnh xã hội tác động đến lứa tuổi học sinh trung học phổ thông có tính mở, sự  chuyển đổi vai trò và vị  thế xã hội. Lứa tuổi học sinh, có sự  trưởng thành nhất  định về nhận thức, do đó các quan hệ trở nên thuận lợi hơn.  Học sinh trung học   phổ thông vừa có sự  độc lập nhất định trong tư duy, trong đối nhân xử thế, tuy  nhiên các em vẫn còn phụ thuộc vào gia đình về mặt kinh tế. Trong lứa tuổi này,  các em luôn mong muốn được tôn trọng và lắng nghe. Do vậy, cha mẹ cần có sự  tin tưởng vào các em, tạo điều kiện cho các em được đưa ra các quyết định như  lựa chọn nghề  nghiệp, học hành, tình cảm. Sự  tông trọng của cha mẹ  sẽ  giúp  cho mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trở nên tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, cha mẹ  vẫn cần có sự thẳn thắn, giúp các em nhận thức đúng sai để các em có thể hoàn  thiện hơn nữa. Trong quan hệ bạn bè, học sinh trung học phổ thông có mối quan hệ rộng   rãi và có nhiều nhóm bạn đa dạng hơn. Các nhóm hình thành dựa trên những  điểm chung về sở thích, sự chia sẻ và đồng cảm với nhau. Tuy nhiên ở lứa tuổi  1
  3. này, cha mẹ cần có sự định hướng giúp các em lựa chọn các nhóm chơi phù hợp   để phát triển theo chiều hướng tích cực.  Ở độ tuổi này, yếu tó vị thế đã được học sinh trung học cơ sở bắt đầu coi  trọng hơn. Các em thường có xu hướng mong muốn được thừa nhận, được nhìn  nhận tích cực từ các bạn, hay nói cách khác là mong muốn thể hiện bản thân. Do  vậy, các nhóm sinh hoạt trong nhà trường cần được thiết kế  các nội dung sinh  hoạt hấp dẫn nhằm mục đích giúp các em thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội. Khi trưởng thành, các em có nhiều điều kiện để  tham gia vào nhiều quan   hệ xã hội đa dạng và phức tạp hơn, xuất hiện nhiều vai trò xã hội mới mà trước   đây các em chưa có. Học sinh  ở độ  tuổi trung học phổ  thông bước đầu có đầy  đủ  các quyền và nghĩa vụ  nhất định, có năng lực hành vi và năng lực trách  nhiệm hình sự.  2. Hoạt động học tập và hoạt động xã hội của học sinh trung học phổ  thông Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông đã có sự  định hướng   nghề nghiệp, vì vậy các em ý thức rõ hơn động cơ học tập của mình. Học sinh  có xu hướng bỏ  qua, ít quan tâm đến những môn học không phục vụ  trực tiếp   đến mục đích thi vào các trường Đại học và Cao đẳng.  Bên cạnh hoạt động học tập, hoạt động xã hội cũng dần có vai trò lớn hơn.  Học sinh trung học phổ thông tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Đây cũng  là một vấn đề các nhà trường đặc biệt quan tâm trong công tác giáo dục học sinh  một cách toàn diện. Các hoạt động xã hội không chỉ giúp học sinh có sự trưởng  thành về  ý thức công dân mà còn giúp học sinh thể  hiện được các quan điểm,  thái độ  của bản thân trước các vấn đề  xã hội. Do vậy, khuyến khích các hoạt 
  4. động xã hội tích cực là cách thức hữu hiệu để phát triển và hình thành nhân cách  tốt đẹp cho học sinh. 3. Ý nghĩa của giai đoạn trung học phổ thông trong toàn bộ  cuộc đời  của cá nhân Ở giai đoạn này, các em đã có sự trưởng thành về mặt thể chất, tuy nhiên  về mặt nhân cách chưa có sự phát triển hoàn thiện. Do vậy, học sinh chưa hoàn  toàn làm chủ được hành vi của bản thân, việc chủ động và tích cực tham gia vào  các hoạt động xã hội còn hạn chế. Tuy nhiên, các em  ở  lứa tuổi này phải đối  mặt với những quyết định quan trọng của cuộc đời đó là lựa chọn nghề nghiệp  cho tương lai. Quả  thực, đây là một thử  thách lớn đối với mỗi học sinh trung   học phổ thông, đòi hỏi các em phải rất nỗ lực và cố gắng. II. Nhận thức và trí tuệ của học sinh trung học phổ thông Trong tâm lý học hiện đại, lý thuyết đa trí tuệ được coi là có cách hiểu đầy  đủ  và bao quát hơn về  trí tuệ. Theo đó, có nhiều kiểu trí tuệ  khác nhau, bao  gồmL (1) Trí tuệ ngôn ngữ thể hiện khả năng ngôn ngữ; (2) Tri tuệ logic thể hiện khả năng tư duy logic – khoa học; (3) Trí tuệ không gian thể hiện khả năng nắm bắt không gian; (4) Trí tuệ vận động – sự thông thái của cơ thể; (5) Trí tuệ tương tác là khả  năng tương tác của con người với người khác  và xã hội; (6) Trí tuệ âm nhạc thể hiện khả năng âm nhạc; (7) Trí tuệ nội tâm, đó là khả năng nhận thức bản thân.
  5. Mỗi cá nhân sẽ  nổi trội một kiểu trí tuệ  khác nhau, vì vậy các cá nhân sẽ  có khả  năng hoạt động và thành công  ở  những lĩnh vực khác nhau. Cách hiểu   này về trí tuệ cho phép nhìn nhận các năng lực đa dạng của con người, cung cấp  cách hiểu và tiếp cận nhân văn, từ dó là các tác động đa dạng kích thích sự phát   triển độc đáo của mỗi cá nhân. Do vậy, giáo viên khi thực hiện công tác giảng dạy cần hiểu rõ khả năng trí  tuệ  của học sinh, từ  đó thúc đẩy sự  phát triển năng lực riêng biệt của mỗi cá   nhân. Từ đó, định hướng chính xác việc lựa chọn nghề nghiệp. Nhận thức của học sinh trung học phổ thông có những đặc điểm nổi bật   sau: Thứ nhất, về mặt phạm vi nhận thức.  Phạm vi nhận thức của học sinh trung học phổ thông tương đối rộng bao  hàm các nội dung như  học tập, các vấn đề  xã hội, các vấn đề  tự  nhiên. Tuy  nhiên những nhận thức này còn tương đối tản mạn, ít hệ thống.  Thứ hai, tính độc lập, sáng tạo thể hiện rõ nét, điều đó biểu hiện như sau: ­ Học sinh có thể nhìn nhận, đánh giá, thậm chí phê phán một vấn đề; ­ Học sinh hình thành các kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; ­ Hoc sinh không tiếp thu kiến thức một chiều mà có sự  nghi ngờ  và tính  đầy đủ  và đúng đắn của lời giải thích. Vì vậy, học sinh trung học phổ  thông   hứng thú tham gia vào việc nghiên cứu khoa học, tạo ra các sáng chế hữu ích cho  cuộc sống. Thứ ba, học sinh trung học phổ thông có sự phát triển đạt đến mức cao về  trí tuệ. Có thể khẳng định rằng, trí tuệ của học sinh trung học phổ thông ngang  
  6. bằng với một người trưởng thành. Các em  ở  lứa tuổi này có những thao tác trí   tuệ   ở  mức cao hơn so với học sinh trung học cơ sở. Các em có khả  năng phân  tích, so sánh, tổng hợp, đặc biệt là thao tác trừu tượng hóa và khái quát hóa  ở  mức cao. Tuy nhiên, sự  phát triển của học sinh  ở  lứa tuổi này chưa phát triển   một cách toàn diện và đầy đủ. Thứ ba, sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học phổ thông có mối quan  hệ  chặt chẽ  với năng lực sáng tạo. Như  đã nói  ở  trên, sự  phát triển về  trí tuệ  của các em đã đạt đến mức độ  cao hơn. Trí tuệ  phát triển mạnh dẫn đến kích   thích trí tò mò và óc sáng tạo của các em. Do vậy, giáo viên cần nắm bắt được  đặc điểm phát triển trí tuệ này của học sinh, từ đó phát huy tối đa năng lực của   các em. 4. Đời sống tình cảm và ý chí của học sinh trung học phổ thông 4.1. Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông Là môt giáo viên trung học phổ thông, tôi nhận thức rõ rằng, bản thân cần   nắm được nhưng đặc điểm tâm lý trong đời sống tình cảm, ý chí của học sinh  để có thái độ và cách ứng xử đúng đắn với các em. Đời sống tình cảu ở trung học phổ thông bắt đầu xuất hiện những nét mới  lạ  và phức tạp hơn. Các quan hệ  tình cảm phổ  biến  ở  lứa tuổi này  ở  mức độ  cao hơn, chẳng hạn như tình bạn hoặc tình yêu.  Ở độ tuổi từ 15­18, các em có sự phát triển về sinh lý với một số biểu hiện  như  dậy thì, thay đổi hooc môn, thiếu niên có xu hướng tăng hung phấn nhẹ  hoặc căng thẳng xúc cảm. Tuy nhiên, sự  thay đổi về  tình cảm  ở  mỗi học sinh   lại khác nhau. Trong khi đa phần các em đều dễ  rung cảm trước hành vi đạo   đức của người khác thì có một số  em lại có thái độ  dửng dung với các sự  việc  
  7. xung quanh. Đó chính là kết quả giáo dục ở các bậc học trước. Sự phát triển về  sinh lý dẫn đến sự thay đổi nhất định về tâm lý. Lứa tuổi thiếu niên, các em có   nhu cầu tình cảm lớn hơn so với lứa tuổi trước. Nhu cầu tình cảm của các em   vô cùng đa dạng chẳng hạn như  tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm   thẩm mỹ, tình cảm trách nhiệm, lòng yêu nước, tình bạn, tình yêu,…. Những  tình cảm này được các em bộ  lộ  một cách rõ ràng.  Ở  các em cũng hình thành  những quan điểm cứng rắn và biết cách thể  hiện bản thân. Các em không chỉ  chứng minh bản thân thông qua vẻ đẹp bên ngoài của cá nhân, mà còn thể hiện   bản thân thông qua nét đẹp về đạo đức và trí tuệ. Hơn cả, ở lứa tuổi này các em  còn hình thành những quan điểm sống riêng biệt, biết bảo vệ lẽ phải và cái đẹp;  phê phán những điều sai trái. Tình bạn là một dạng tình cảm quan trọng và không thể thiếu ở bất kỳ độ  tuổi nào. Khác với các lứa tuổi khác, tình bạn của học sinh trung học phổ thông  phát triển mạnh trên cả  ba phương diện, đó là mức độ  lựa chọn, độ  bền vững  và độ thân thiết. Việc lựa chọn bạn bè của các em không chỉ bị chi phối bởi sở  thích mà bắt nguồn từ  sự  tương đồng về  mục đích sống và hoàn cảnh sống.  Thông thường định hướng của các nhóm bạn học sinh trung học phổ thông phát  triển theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Có một số  nhóm bạn cùng nỗ  lực học tập, theo đuổi ước mơ nhưng một số nhóm khác lại hướng tới việc ăn   chơi, đua đòi thậm chí lâm vào các tệ nạn xã hội. Do vậy, gia đình và nhà trường   cần có sự  phối hợp chặt chẽ để  định hướng sự  phát triển cho từng cá nhân, từ  đó giúp cho các em cùng phát triển trở  thành một công dân có ích cho xã hội.   Nhờ vào việc các em có xu hướng lựa chọn bạn bè kỹ lưỡng hơn đã hình thành  các mối quan hệ bạn bè ổn định và bền vững.
  8. Sự phát triển về sinh lý hình thành sự phân biệt rõ ràng về giới tính. Chính  sự  khác biệt đó làm cho các em bước đầu hình thành những xúc cảm nhất định   với người khác giới. Tình cảm đó được gọi là tình yêu. Có thể khẳng định rằng,  tình yêu ở tuổi trung học phổ thông là một tất yếu của sự phát triển về cơ thể,  thể chất và xã hội. Học sinh  ở lứa tuổi này có nhu cầu được chia sẻ, được yêu  thương và được quan tâm. Tình yêu  ở  lứa tuổi trung học phổ  thông rất đơn  thuần và trong sáng. Tình yêu có thể thay đổi các em theo chiều hướng tốt đẹp  như hình thành các kỹ năng chia sẻ, biết cách yêu thương, quan tâm, thông cảm   và giúp đỡ  người khác. Nắm bắt được tâm lý này, giáo viên và phụ  huynh cần   có định hướng và lời khuyên phù hợp, một mặt cần tôn trọng tình cảm của các   em mặt khác cần quan tâm sâu sát để các em giúp đỡ nhau học tập và rèn luyện. 4.2. Đặc điểm ý chí của học sinh trung học phổ thông Ở tuổi này, hầu hết các em có xu hướng bộc lộ rõ nét nhân cách và phẩm   chất ý chí, cường độ ý chí phát triển ở mức độ cao hơn. Điều đó được thể hiện  qua một số biểu hiện sau: Thứ nhất, các em nỗ lực hết mình để đạt được ước mơ, hoài bão của bản   thân. Nhiều học sinh có điều kiện gia đình khó khăn hoặc thành tích học tập   yếu, nhưng khi đã có được  ước mơ  hoài bão của riêng mình đã vượt qua mọi  khó khăn, thử thách để đạt được mục đích đề ra. Thứ hia, các em có định hướng rõ ràng trong lựa chọn nghề nghiệp. Các em   biết đặt mục tiêu, lên kế  hoạch, lựa chọn nghề  nghiệp phù hợp với khả  năng   của mình Tuy nhiên, bên cạnh các em học sinh có ý chí học tập, ý chí quyết tâm cao  vẫn tồn tạt các em học sinh thụ  động và không có định hướng. Trên thực tế, 
  9. nhiều em học sinh bị  lôi kéo vào các nhóm tiêu cức, không tuân thủ  nội quy  trường lớp, các chuẩn mức đạo đức, thậm chí ngành ngược, chống đối.  Với vai trò là người cố  vấn, giáo viên cần nắm rõ đặc điểm tâm lý của   từng học sinh từ  đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của mỗi cá  nhẫn. 5. Đặc điểm nhân cách của học sinh trung học phổ thông Đặc điểm nhân cách của học sinh trung học phổ  thông có bước đầu hình  thành khả năng tự ý thức và hình thành “cái tôi”. Tự  ý thức là khả  năng học sinh trung học phổ  thông tự  tách ra khỏi bản  thân, lấy bản thân mình ra làm đối tượng để  nhận thức để  đánh giá, từ  đó hình  thành nên biểu tượng khái quát về chính bản thân. Học sinh trung học phổ thông  có thể  tự  nhận thức bản thân và hình thành hình  ảnh của bản thân  ở  nhiều   phương diện như bên ngoài, bên trong, thân thể, năng lức, phẩm chất,… Việc tự  ý thức của học sinh trung học phổ thông bắt đầu bẳng việ có sự  đối chiếu bản   thân với các chuẩn mực xã hội và hình thành các quan điểm cá nhân. Từ  đó,   mong muốn bản thân mình tốt hơn. Bên cạnh đó, quá trình hình thành nhân cách bao gồm cả việc hình thành cái  tôi. Cái tôi được hiểu là những thuộc tính cá nhân và tâm thế  xã hội bao gồm  nhận thức về  bản thân, xúc cảm với bản thân và hành vi – thái độ  thực tế  với   bản thân.   Như  vậy, ta thấy rằng học sinh trung học phổ  thông có những đặc điểm   tâm sinh lý vô cùng riêng biệt. Chính vậy, giáo viên cần có thái độ  tôn trọng,  nhạy bén trong việc nắm bắt tâm lý học sinh. Từ  đó, khích lệ  học sinh nỗ  lực 
  10. học tập, phấn đấu rèn luyện, nhằm trang bị cho các em đầy đủ hành trang vững   bước vào đời.
nguon tai.lieu . vn