Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ­­­♦ ­­­♦ ­­­♦ ­­­ CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG  NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM ĐẠI HỌC BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC                             Học viên: PHẠM ANH XUÂN Ngày sinh: 25/02/1992                                Nơi sinh: Liên Bang Nga                                Đơn vị công tác: Công ty TNHH Thiên Tường Năm 2021 NỘI DUNG THU HOẠCH Câu hỏi:  Câu 1. Anh chị phân tích hoạt động tự học và làm rõ những kỹ năng tự học.  Vận dụng các kỹ năng tự học vào quá trình học tập như thế nào để mang lại hiệu  quả.
  2. Câu 2. Anh chị làm rõ ý nghĩa của kỹ năng lập kế hoạch học tập. Làm rõ các  bước trong lập kế hoạch học tập hiệu quả. Anh chị chia sẻ những kinh nghiệm  thực tế về  kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân mình thời gian qua. BÀI LÀM Câu 1: Anh chị phân tích hoạt động tự học và làm rõ những kỹ năng tự học.  Vận dụng các kỹ năng tự học vào quá trình học tập như thế nào để mang lại  hiệu quả. I. Phân tích hoạt động tự học và làm rõ những kỹ năng tự học Tự học được xuất phát từ chính nhu cầu muốn học hỏi, muốn gia tăng  sự  hiểu biết để  làm việc và sống tốt hơn của mỗi người, là hình thức học   tập không thể thiếu được của sinh viên đang học tập tại các trường đại học.  Thực tế giảng dạy tại các trường đại học cho thấy, nếu sinh viên không chịu  khó học tập, đào sâu nghiên cứu, mở rộng thêm kiến thức bằng cách học tập  độc lập thì các thầy giáo, cô giáo có dạy giỏi, có kiến thức sâu rộng và trình   độ nghiệp vụ vững vàng đến mấy chất lượng học tập cũng không thể cao. Hiện nay, xã hội đặt ra cho giáo dục và đào tạo ngày càng khắt khe, đòi  hỏi các trường đại học không chỉ đào tạo ra nguồn nhân lực thông thạo về lý  thuyết mà còn phải biết vận dụng,  ứng dụng những kiến thức đó vào thực   tiễn đời sống. Để  đáp ứng yêu cầu đó, các trường đại học đã phát động đổi   mới phương pháp học tập. Tuy các đội ngũ giảng viên đã tiến hành ứng dụng  nhưng chuyển biến về chất lượng trong giờ dạy chưa thật sự có kết quả cao.  Bởi sinh viên quen với việc thụ động trong việc tiếp nhận, áp đặt. Trong bài  giảng của thầy giáo, cô giáo đều có phần định hướng, tổ  chức tự  học cho  sinh viên nhưng nhiều khi sinh viên chỉ  thực hiện một cách sơ  sài, chiếu lệ.  Như vậy, việc tự học của sinh viên được đặt ra như một nhu cầu bức thiết. Giáo sư  Thái Duy Tuyên trong: Chuyên đề  dạy tự  học cho sinh viên  trong các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học khẳng định:  “Tự học là một hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự  mình động não, suy nghĩ, sử  dụng các năng lực trí tuệ  cùng các phẩm chất 
  3. tâm lý để  chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh  nghiệm lịch sử  xã hội của nhân loại, biến nó thành sở  hữu của chính bản   thân người học”(1) . Tự học là quá trình cá nhân tự giác, tự lực, tích cực lĩnh   hội những vấn đề  thực tiễn đặt ra bằng hành động của chính mình để  đạt  được những mục đích nhất định. Trong nhà trường bản chất của sự học là tự học, cốt lõi của dạy học là  dạy việc học, kết quả của người học là tỷ lệ thuận với năng lực tự học của  người học. Ngoài việc nâng cao kết quả  học tập, tự  học còn tạo điều kiện  hình   thành  và   rèn  luyện   khả   năng   hoạt  động  độc   lập,   sáng   tạo  của   mỗi  người, trên cơ  sở  đó tạo điều kiện và cơ  hội học tập suốt đời. Tuy nhiên,  trong các phương thức đào tạo khác nhau, hoạt động này có nét đặc thù riêng.  Sự  khác biệt giữa hoạt động tự  học trong niên chế  so với học tín chỉ  được   thể hiện như sau: Thứ nhất, trong phương thức đào tạo theo niên chế, sinh viên tuân thủ  theo chương trình do nhà trường định sẵn của từng học kỳ, từng năm học,   từng khóa học căn cứ vào thời khóa biểu. Trong phương thức đào tạo theo tín   chỉ, kế  hoạch học tập cụ  thể  phụ  thuộc vào chính bản thân sinh viên. Sinh   viên có nhiệm vụ và quyền được lựa chọn môn học, thời gian học, tiến trình  học tập nhanh, chậm phù hợp với điều kiện của mình. Phương thức này tạo  cho sinh viên năng lực chủ  động trong việc lập kế  hoạch học tập, xác định  thời gian, phương tiện, biện pháp thực hiện mục tiêu học tập đã đề  ra trong   kế hoạch học tập đó. Khi đó sinh viên phải ý thức xây dựng kế hoạch tự học,  tự nghiên cứu để quá trình học tập đạt hiệu quả. Thứ hai, hình thức tổ chức dạy học trong phương thức đào tạo tín chỉ  qui định hoạt động tự  học của sinh viên như  là một thành phần bắt buộc   trong thời khóa biểu và là nội dung quan trọng đánh giá kết quả  học tập.   Hoạt động dạy ­ học theo tín chỉ  được tổ  chức theo ba hình thức: lên lớp,   thực hành và tự  học. Trong ba hình thức tổ  chức dạy học này, hai hình thức   đầu được tổ  chức có sự  tiếp xúc giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên 
  4. giảng bài, hướng dẫn; sinh viên nghe giảng, thực hành dưới sự  hướng dẫn  của giảng viên). Hình thức thứ ba có thể không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa   giảng viên và sinh viên (giảng viên giao nội dung học tập để sinh viên tự học,  tự nghiên cứu, tự thực hành). Ba hình thức tổ chức dạy học tương ứng với ba   kiểu giờ tín chỉ: giờ tín chỉ lên lớp, giờ tín chỉ thực hành và giờ tín chỉ tự học.   Nếu hoạt động tự học trong dạy học theo niên chế mang tính chất tự nguyện   thì phương thứ đào tạo theo học chế tín chỉ coi tự học là một thành phần hợp   pháp và bắt buộc phải có trong hoạt động học tập của sinh viên. Để  học  được 1 giờ lý thuyết hay 2 giờ thực hành trên lớp sinh viên cần phải có 1hay   2 giờ chuẩn bị  ở nhà. Đó là yêu cầu bắt buộc trong cơ cấu giờ học của sinh   viên. Thứ  ba, nội dung một bài giảng trong hệ thống tín chỉ  thường gồm 3  thành phần chính: Phần nội dung bắt buộc phải biết được giảng trực tiếp  trên lớp; phần nội dung nên biết có thể không được giảng trực tiếp trên lớp,   giảng viên có trách nhiệm hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu ở ngoài  lớp; phần nội dung có thể  biết dành riêng cho tự  học, chuẩn bị  bài, làm bài   tập, thảo luận nhóm,… và các hoạt động khác liên quan đến môn học. Như  vậy, kiến thức của môn học được phát triển thông qua những tìm tòi của   người học dưới sự  hướng dẫn của giảng viên. Nếu sinh viên không tự  học   thì chỉ lĩnh hội được 1/3 khối lượng kiến thức của môn học và như vậy đồng   nghĩa với việc sinh viên không đạt được yêu cầu của môn học. Thứ tư, khác biệt với đào tạo theo niên chế, trong học chế tín chỉ, hoạt  động tự học được kiểm tra đánh giá thường xuyên thông qua các bài kiểm tra,  bài tập, các buổi thảo luận,… trong suốt quá trình học. Như vậy, điều chúng   ta cần khẳng định là trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, hoạt động tự học  của sinh viên trở thành hoạt động bắt buộc với các chế tài cụ thể. II. Vận dụng các kỹ  năng tự  học vào quá trình học tập như  thế  nào để mang lại hiệu quả.
  5. Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học và công nghệ phát triền rất nhanh,  tự  học là một trong những kỹ năng mềm quan trọng trong chuẩn đầu ra của   các trường đại học và cao đẳng.  Kỹ  năng tự  học của sinh viên được xác định qua các hoạt động tự  giác, tích   cực, chủ  động, tự  lực, sáng tạo nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả  các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Việc tự học không chỉ giúp sinh viên nắm  vững tri thức khoa học mà còn bồi dưỡng nhân cách, rèn luyện tư  duy, hình   thành thói quen để có thể học tập suốt đời. Dưới đây là một số phương pháp  góp phần bồi dưỡng kỹ năng tự học hiệu quả cho sinh viên.  1. Sinh   viên   cần  nghiên   cứu  bài  học  trước  khi  đến  lớp ,  đánh  dấu  những  nội dung chưa hiểu. Như vậy khi đến lớp, sinh viên sẽ  nhanh   hiểu bài hơn và biết được vấn đề  nào cần chú ý hoặc hỏi thầy, hỏi  bạn.  2. Sinh viên cần biết cách lựa chọn tài liệu: tài liệu có thể  mua, tìm  ở  thư  viện hoặc trên internet,... Sinh viên cần đọc cách tra cứu tài liệu  thành thạo để không mất thời gian khi tra cứu. Khi chọn sách nên chú ý   tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản. Ngoài tài liệu do giáo  viên giới thiệu, sinh viên cần tham khảo thêm nhiều loại tài liệu bổ  trợ, nếu giỏi ngoại ngữ, sinh viên có thể  đọc tài liệu gốc của các tác  giả  nước ngoài. Sinh viên cũng nên dành thời gian đọc thêm các loại   sách khác, ví dụ sách về công nghệ thông tin, sách hướng dẫn kỹ năng  giao tiếp, kỹ năng thuyết trình,... để có kiến thức tổng hợp và rèn luyện  các Kỹ năng mềm cơ bản. 3. Cách đọc sách:  ­ Tùy theo từng mục đích của việc đọc sách mà người học có cách đọc  phù hợp. Chẳng hạn, nếu chỉ đọc để lấy dẫn chứng thì có thể đọc lướt  qua. Nếu là sách học, cần đọc đi đọc lại nhiều lần. Lần thứ nhất nên   đọc mục lục, lời giới thiệu của tác giả, đọc nhanh qua toàn bộ  nội   dung (nội dung này có thể  là một bài, một chương,...) với những nội 
  6. dung chưa hiểu rõ có thể  đánh dấu lại, tạm thời bỏ  qua; tiếp tục đọc  lại, chú ý vào các vấn đề  chưa hiểu để  tự  giải thích. Những lần đọc   sau có thể  đọc chậm hơn, nên đọc đi đọc lại ít nhất khoảng bốn lần.  Nếu đọc quá nhanh hoặc quá chậm sẽ đều không đạt hiệu quả cao. ­ Tập thói quen đọc nhanh, không đọc lần lượt từng chữ  theo từng  dòng mà có thể  lướt mắt theo một khoảng, dừng rồi đọc tiếp,...Khi  đọc nhanh, yêu cầu phải rất tập trung. ­ Đọc giáo trình cần kết hợp với tài liệu gốc, vì các tài liệu gốc thường   được cung cấp nhiều nội dung hơn ­ Khi đọc tài liệu phải ghi chép, có thể gạch chân, đánh dấu những nội  dung chính, quan trọng và ghi ra ngoài lề, ghi lại theo ý hiểu của mình. ­ Trong quá trình đọc, phải có tư  duy phản biện, có thể  đặt ra những  câu hỏi,dự  đoán những vấnđề  tác giả  sẽ  trình bày tiếp theo. Khi đọc  xong cần suy ngẫm, ôn lại những điều đã đọc, làm bài tập áp dụng, tự  kiểm tra lại xem mình đã nắm được vấn đề đến đâu. 4. Sinh viên phải biết lập và thực hiện kế hoạch học tập.  Các hoạt động chủ yếu của sinh viên trong quá trình học tập thường là:   học trên lớp, học ôn tập tại nhà, học tập­nghiên cứu theo nhóm, sinh  hoạt cá nhân, tham gia các hoạt động xã hội,... Sinh viên cần lập thời gian biểu cho từng ngày, từng tuần, từng tháng,   từng học kỳ,... đánh dấu vào những việc quan trọng phải làm, các mốc   thời gian để  hoàn thành mục tiêu (ví dụ  ngày kiểm tra, ngày thi, ...)   Cuối mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng,..., sinh viên cần tự  tổng kết lại   xem mình đã thực hiện theo kế  hoạch đề  ra hay chưa; nếu chưa, cần  điều chỉnh thời gian biểu của những ngày tiếp theo. Quá trình học tập phải được tiến hành liên tục, đều đặn, có tính kỷ  luật, không nên học suốt ngày đêm, sau đó lại chơi dài nhiều ngày, như  thế  sẽ   ảnh hưởng đến sức khỏe và không rèn luyện được tác phong 
  7. làm việc khoa học. Khi học, cần có thời gian nghỉ để đầu óc được thư  giãn, cần tập trung cao độ, không suy nghĩ lan man và nói chuyện, làm   việc riêng,.. Có thể  suy nghĩ sâu vấn đề   ở  bất cứ  nơi đâu, chẳng hạn  khi tập thể dục, khi đến trường, khi chờ xe buýt,... Thực   tế,   nhiều   nhà   khoa   học   đã   có   các   ý   tưởng   mới   trong   những   trường hợp như vậy. 5. Nếu số  lượng bài tập nhiều, nên chọn làm các bài tập tiêu biểu.  (các bài tập có dạng tương tự sẽ giải khi có nhiều thời gian hơn hoặc   khi ôn tập) Câu 2. Anh chị làm rõ ý nghĩa của kỹ năng lập kế hoạch học tập. Làm rõ  các bước trong lập kế hoạch học tập hiệu quả. Anh chị chia sẻ những kinh  nghiệm thực tế về  kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân mình thời  gian qua. Đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ  và kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch   phải được xác định với tính hướng đích cao, tức là kế  hoạch ngắn hạn, dài  hơi hoặc thậm chí kế  hoạch của từng môn, từng phần phải được tạo lập  thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù  hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Vấn đề  kế  tiếp là phải chọn đúng  trọng tâm, cái gì là cốt lõi, là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành   thời gian công sức cho nó.Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn  hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các  phần việc một cách hợp lí logic về  cả  nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần   tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được   thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học  được trôi chảy thuận lợi. Việc lập kế hoạch rõ ràng, cụ thể cái gì cần được học trước, cái gì sẽ được   học sau, làm như  thế  không những sẽ  giúp quản lí và tiết kiệm được thời  
  8. gian mà còn giúp chúng ta hệ  thống lại những kiến thức đã học một cách  khoa học. Kế  hoạch tự  học của SV phải thực tế  và linh hoạt, không thể  lập một kế  hoạch mà trong đó mỗi công việc đều quy định thời gian cụ  thể  chi tiết. Vì  như  vậy, chúng ta có thể gặp những tình huống bất ngờ  và kế  hoạch bị  phá  vỡ. Do đó, kế hoạch học tập của SV không phải là cứng nhắc, mà là một kim  chỉ nam, một phương hướng có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi để  SV  hành động nhằm sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý và hiệu quả, sao cho  kế hoạch đó phải ở  trong tầm với, phù hợp với điều kiện của mình, có như  vậy các em mới làm chủ  được quỹ  thời gian, không bị  động trước nhiều  nguồn tư liệu cần phải đọc và các công việc phải hoàn thành theo yêu cầu và  sự hướng dẫn của GV. Kỹ  năng này cần tuân thủ  các nguyên tắc sau: Đảm bảo thời gian tự  học   tương xứng với lượng thông tin của môn học; xen kẽ  hợp lý giữa các hình  thức tự  học, giữa các môn học, giữa giờ  tự  học, giờ  nghỉ  ngơi; thực hiện   nghiêm túc kế  hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập, biết tự  ôn tập,  kiểm tra. Trước hết cần xác định xem học cái gì, học trong bao lâu và học bao nhiêu  (bao nhiêu chương, bao nhiêu trang, bao nhiêu vấn đề… chẳng hạn, đây là  một việc không quá khó). Sắp xếp thời gian tự học, đề ra thời gian học từng   thứ và phải tuân thủ đúng theo lịch thời gian đó. Hãy học những vấn đề  khó   trước, nếu không thì hãy bắt đầu với việc học những phần mà cảm thấy dễ  và thú vị. Nên ấn định cho mình một khoảng thời gian làm việc cụ thể, ví dụ thời gian  học hiệu quả thường khoảng 45 phút sau đó hãy nghỉ ngơi thư giãn một chút.  Việc xác định thời gian này ngay từ  đầu sẽ  giúp chúng ta tránh được sự  lo  lắng, sợ  hãi một cách bản năng về  những khó khăn, nản chí có thể  xảy ra   trong quá trình học. Bản thân chúng ta sẽ  cảm thấy nặng nề  khi không xác  định được mình sẽ  tự  học trong bao lâu? Ít quá thì sợ  không hiệu quả, mà  
  9. nhiều quá sẽ  mệt mỏi. Việc  ấn định thời gian sẽ  giúp ta làm việc có hiệu  quả và tăng năng suất hơn. Nếu chúng ta thành công trong mục tiêu đặt ra chẳng hạn như  học xong hai   phần của một chương trong sách theo đúng tiến độ thời gian, chúng ta có thể  tự  thưởng cho mình một phần thưởng nho nhỏ  nào đó, ví dụ  như  cho phép  mình chơi game để thư giãn. Một số người có thể xem đây là vô lý, vì chúng   ta đang tập trung thiết lập giới hạn thời gian tự học cho mình, nếu cho phép   vui chơi thì rất có thể  sẽ  dễ  dàng vi phạm những quy định ấy. Nhưng bằng  cách thiết lập những giới hạn về hành vi của mình, chúng ta đang thực sự tự  tuân theo kỷ  luật, đó sẽ  là một kỹ  năng hữu ích để  có thể  tự  học trong suốt   cuộc đời. Nhiều Sinh viên đã cố  gắng để  thời gian tự  học trở  nên thường xuyên một   cách nhiều nhất có thể, tuy nhiên tần số không quan trọng bằng cách tự  học  một cách thực sự. Chi tiêu 30 hoặc 60 phút mỗi ngày để  tự học có hiệu quả  thì chúng ta dễ dàng thẩm thấu kiến thức hơn rất nhiều. Xác định thời điểm học cũng rất quan trọng. Khả  năng lao động trí óc của   con người tăng dần từ  sáng sớm tới gần trưa, sau đó giảm dần ­ sau bữa ăn   trưa nên có ngủ  trưa chút ít từ  20­30 phút để  thư  giãn cũng là điều nên làm.  Hiệu suất học buổi trưa cao hơn buổi sáng, đặc biệt đối với những môn học  khó.Buổi chiều có hơi giảm vào giờ ăn tối. Sau đó, dường như có một chu kỳ  mới và khả  năng trí óc lại tăng dần cho tới khoảng 21 giờ, sau đó lại giảm.   Không nên thức sau 22 giờ ­ vì đầu óc sau một ngày làm việc dường như đã   bão hòa, không còn tiếp thu thêm được nữa. Lúc rời bàn học, có thể  lật qua,   lướt mau những dòng đầu của các bài đã ôn để  xác định mình đã học được   tới đâu, đồng thời gửi tất cả  vào tiềm thức bộ  nhớ  trước khi đưa não vào  giấc ngủ. Một trong những lí do khiến sinh viên dễ  chán nản, không còn hứng thú với   việc tự học là không hoàn thành tốt lịch trình đã đề ra. Nhiều lần như thế dễ 
  10. làm họ cảm thấy mất dần niềm tin vào chính mình và ngày càng buông thả,   bỏ bê chuyện tự học. Đã có khẳng định rằng nếu bỏ ra một giờ để  lập kế  hoạch chúng ta sẽ  tiết  kiệm được ba giờ khi thực hiện nó. Bởi khi thời gian học tập cũng như  thời   gian tự học của mình được lên kế hoạch thì chúng ta sẽ thấy nó trở nên ít rắc  rối trong thời gian dài. + Chú ý sau khi lập kế hoạch tự học ta cần phải thường xuyên kiểm tra tiến   độ kệ hoạch học tập của mình  ­ Đanh gia viêc tim hiêu ch ́ ́ ̣ ̀ ̉ ương trinh đao tao cua nganh hoc ma SV theo ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀   hoc. ̣   ̀ ̣ ươc kha quan trong trong qua trinh hoc tâp theo hoc chê tin Đây la môt b ́ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ́  ̉ chi. Sinh viên khoa 9 không nh ́ ưng chi đanh gia viêc tim hiêu quy chê đao tao ̃ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̣   ̉ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ cua Bô Giao duc, ma con phai đanh gia viêc tim hiêu ch ̀ ̀ ́ ương trinh đao tao cua ̀ ̀ ̣ ̉   ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ở bước 1 va 2 diên ra th nganh ma minh đang theo hoc. Nêu viêc đanh gia  ̀ ̃ ường  ̃ ̀ ̣ xuyên, thi se giup sinh viên theo doi va đinh h ̀ ̃ ́ ướng được con đường hoc tâp ̣ ̣   ̉ ̉ ̣ ́ ̃ ơn. cua ban thân môt cach ro h ­  Kiêm tra lai viêc xac đinh muc tiêu hoc tâp ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Co 4 muc tiêu hoc tâp dài h ́ ạn chính la:̀ § ̣ Muc tiêu ra tr ương đung ki han 4 năm ̀ ́ ̀ ̣ § ̣ Muc tiêu ra tr ương tr ̀ ươc ki han 4 năm ́ ̀ ̣ § ̣ Muc tiêu ra tr ương sau ki han 4 năm ̀ ̀ ̣ § ̣ ̣ Muc tiêu hoc song song hai chương trinh ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣  Viêc xac đinh muc tiêu hoc tâp phu thuôc vao năng l ̀ ực cung nh ̃ ư  hoan canh ̀ ̉   ̉ ưng sinh viên. Sau môi hoc ky hay năm hoc, sinh viên cân phai kiêm tra lai cua t ̀ ̃ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ̉ ̣  ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ợp vơi khôi l viêc xac đinh muc tiêu hoc tâp đa đê ra co phu h ̃ ̀ ́ ́ ́ ượng hoc phân ̣ ̀  theo chương trinh đao tao cua nha tr ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ương hay không. Nêu không, sinh viên cân ̀ ́ ̀  ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ưc, tranh tinh trang hoc th phai thay đôi muc tiêu hoc tâp ngay lâp t ́ ́ ̀ ̣ ̣ ưa hay thiêu ̀ ́  ́ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ cac hoc phân, gây gian đoan tiên đô hoc tâp cua ban thân.
  11. ­ Kiêm tra sô tin chi cân hoc trong môi ky ̉ ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̃ ̀ ̉ ́ ̣ ̣  Đê tranh tinh trang hoc th ̀ ưa hay thiêu cac hoc phân, sinh viên cân phai kiêm ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉   ̉ ̀ ̣ ̃ ̀ ̀ ựa vao muc tiêu hoc tâp cua ban thân. tra sô tin chi cân hoc trong môi ky va d ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̉   ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ự chon va hoc phân băt buôc. Cac sinh Co 2 loai hoc phân chinh la: Hoc phân t ́ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ́   ̉ ́ ̣ ̣ ươc, sau đo m viên luôn phai đăng ky hoc phân băt buôc tr ̀ ́ ́ ́ ới đăng ky hoc phân ́ ̣ ̀  tự chon. Tuy nhiên trong giai đoan đăng ky hoc phân, nêu sinh viên không tim ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̀   ̉ ̃ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ưà   hiêu ky nôi dung đao tao cua Hoc viên, se dân đên viêc sinh viên đăng ky th ̃ ̃ ́ ́ ượng hoc phân. hay thiêu khôi l ́ ̣ ̀ ­ Kiêm tra bang theo doi qua trinh hoc tâp ̉ ̉ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ̃ ̀ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ Sau môi ky hoc, sinh viên cân phai kiêm tra bang theo doi qua trinh hoc tâp va ̀ ̃ ́ ̀ ̀  ̀ ̣ ươc vô cung quan trong. Sinh viên phai xac đinh nôi dung cua bang đây la môt b ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ̉   ́ ượng tin chi đa hoc, va điêm sô cho t theo doi bao gôm khôi l ̃ ̀ ́ ̉ ̃ ̣ ̀ ̉ ́ ừng hoc phân. ̣ ̀   ̣ ̣ ̣ ̉ ̉ Điêu nay se giup sinh viên theo doi va giam sat tiên đô hoc tâp cua ban thân. ̀ ̀ ̃ ́ ̃ ̀ ́ ́ ́   Đông th ̀ ơi, sinh viên co thê dê dang chi ra đ ̀ ́ ̉ ̃ ̀ ̉ ược khôi l ́ ượng cac hoc phân con ́ ̣ ̀ ̀  ̣ ̉ ̉ ́ ̣ lai cua ca khoa hoc cung nh ̃ ư ra quyêt đinh co thê hoc cai thiên hay hoc lai cac ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ́  ̣ ̀ ựa trên bang theo doi qua trinh hoc tâp.  hoc phân d ̉ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ Ở  bươc 5 nay, nêu th ́ ̀ ́ ực   ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ược tinh trang hiên tôt, sinh viên co thê yên tâm vao tiên đô hoc tâp va tranh đ ́ ̀ ̣   ̣ ưa cac hoc phân. hoc th ̀ ́ ̣ ̀ ­ Đanh gia nh ́ ́ ưng  ̃ ưu điểm và hạn chế cua ban thân trong quá trình xây ̉ ̉   dựng kế hoạch học tập. ̀ ̣ ươc cân thiêt đôi v Đây la môt b ́ ̀ ́ ́ ới môi sinh viên sau qua trinh hoc tâp theo hoc ̃ ́ ̀ ̣ ̣ ̣   ̉ chê tin chi. Thông th ́ ́ ương, cuôi môi ky hoc, sinh viên nhân đ ̀ ́ ̃ ̀ ̣ ̣ ược điêm cuôi ky ̉ ́ ̀  ̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ững  ưu  va không co thoi quen xem xet lai hoat đông hoc tâp.Viêc đanh gia nh ̉ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ điêm va han chê cua ban thân se giup sinh viên nhân th ̃ ́ ức được năng lực hoc̣   ̣ ̉ ̀ ̣ tâp cua minh va kip th ̀ ơi điêu chinh hoat đông hoc tâp phu h ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ợp vơi muc tiêu đa ́ ̣ ̃  đê ra. H ̀ ơn nưa, nêu th ̃ ́ ực hiên tôt  ̣ ́ ở  bươc nay, sinh viên co thê ap dung cac ́ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ́  phương phap hoc tâp khac nhau phu h ́ ̣ ̣ ́ ̀ ợp vơi môi hoc phân, dân đên kêt qua ́ ̃ ̣ ̀ ̃ ́ ́ ̉  cao hơn trong cac ky hoc m ́ ̀ ̣ ơi. Xây  d ́ ựng kê hoach hoc tâp cua sinh viên khoa ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ́  ̣ 9, qua đo giup sinh viên đinh h ́ ́ ương đ ́ ược con đường hoc tâp va hoan thiên cac ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ 
  12. ̉ ̉ ky năng cua ban thân., hy v ̃ ọng chuyên đề  được đề xuất ở trên sẽ  được sinh   viên thực hiện rèn luyện tốt, nhằm nâng cao chât l ́ ượng va kêt qua hoc tâp cua ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̉   sinh viên cung nh ̃ ư nâng cao chât l ́ ượng đao tao. ̀ ̣
nguon tai.lieu . vn