Xem mẫu
- Tiền tệ - Ngân hàng
BÀI THẢO LUẬN:
LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
- NỘI DUNG:
DIỄN BIẾN VỀ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT TRÊN
I.
THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẦU NĂM 2011 ĐẾN NAY
II. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI
SUẤT
IV. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA NHẰM ỔN ĐỊNH
LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM:
V. DỰ BÁO TÌNH HÌNH LÃI SUẤT CÁC THÁNG
CUỐI NĂM
- I.DIỄN BIẾN VỀ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT
TRÊN THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẦU NĂM
2011 ĐẾN NAY
• 1.Lãi suất huy động vốn
• a.lãi suất vnd
• Mức trần theo qui định của NHNN là
14% /năm đối với VNĐ nhưng các nhà
băng vẫn “đi đêm” huy động với mức trượt
từ +-2- +-5% để đảm bảo thanh khoản.
- • 6 tháng đầu năm, gửi tiền ngân hàng hưởng lãi suất trở
thành kênh đầu tư tốt nhất trong các kênh kinh doanh.
•So sánh lãi suất huy động trung bình 6 tháng đầu năm 2010 và 2011 (theo tháng)
- • Tháng 7 và tháng 8 lãi suất huy động
tương đối ổn định ở 14%.
• Ngày 8-9, nhiều ngân hàng (NH) đã
đồng loạt rút lãi suất (LS) huy động
về 14%/năm sau khi NH Nhà nước
ban hành chỉ thị 02/CT-NHNN kiên
quyết xử lý NH huy động vượt trần.
- • kể từ 12/9/2011, Các NHTM đã đưa ra mức lãi suất
14%/năm đối với sản phẩm “tiền gửi linh hoạt
ngày”, áp dụng cho tất cả khách hàng cá nhân lẫn
doanh nghiệp với kỳ hạn từ 1-2-3-4-5-6 ngày.
Cụ thể, 14%/năm là lãi
suất của năm, nếu quản lý
theo dòng tiền “lãi đẻ ra lãi”
thì lãi suất của sản phẩm
trên đã vượt trần quy định,
thậm chí còn lên tới 15% -
16%/năm. Và đó là tiểu
xảo để lách trần lãi suất.
- b. Lãi suất tiền gửi usd
•Tiền gửi ở loại hình này cũng
không khác gì so với tiền gửi
VNĐ các loại hình lãi suất đang
tiến lại gần nhau => đường
cong lãi suất đang bị kéo thành
đường thẳng
• Những tháng đầu năm lãi suất tiền gửi USD liên
tục được ép hạ trần, vốn huy động chuyển từ usd
sang vnd.
• cuối tháng 6, đầu tháng 7, nhiều ngân hàng
thương mại kéo thẳng đường cong lãi suất tiền gửi
USD từ kỳ hạn 1 tháng đến 13 tháng về cùng mức
2%/năm.
- c.Lãi suất chợ đen
• hình thức: cho vay
thế chấp và cầm cố
đồ đạc.
• Lãi suất được thỏa
thuận ngầm, phổ
biến tiền lãi cho 1
triêu đồng mỗi ngày
là từ 5000-6000 tức
là khoảng từ 180%-
220%.
•Thu hút người đi vay nhờ ưu điểm về mặt thủ tục
và thời gian, Đặc biệt là các doanh nghiệp cần vốn
để thực hiện hợp đồng hoắc duy trì sản xuất.
- 2.Lãi suất liên ngân hàng
• lãi suất bình quân liên ngân hàng đối với tiền
đồng đã liên tục suy giảm.
- • sau chỉ thị 02/CT-NHNN, độ nóng của lãi suất huy động
chuyển từ giữa NH với người gửi tiền sang giữa NH với
NH.
• NH thừa vốn đã đưa ra mức lãi suất cho vay tăng khá
mạnh 17-20%/năm tùy thời hạn, trong đó kỳ h ạn ngắn
lãi suất cao hơn.
- c.Lãi suất cho vay VNĐ
• Trung tuần tháng 3, lãi suất cho vay VND đã
“bỏ xa” mức 20%/năm.
Lãi suất cho
vay phục Ngắn Trung, dài
Loại tiền
vụ SX - hạn hạn
KD
VND (Trong đó đối với sx nông nghiệp, nông 16-16,5 17-18
thôn và xuất khẩu) 14-14,5 15-16
Nhóm
NHTMNN
USD 6,0-6,5 6,5-7,0
VND (Trong đó đối với sx nông nghiệp, nông 17-17,5 17-18
thôn và xuất khẩu) 14,5-15 16-17
Nhóm
NHTMCP
USD 6,0-7,5 7,0-8,5
- • Kết thúc Quý I/2011: Lãi suất cho vay bình quân
là 16,23%/năm.
• Ngân hàng (NH) tăng lãi suất đầu vào lên 18%
-19%/năm khiến lãi suất cho vay sản xuất kinh
doanh cán mức 21% - 23%/năm làm nhiều doanh
nghiệp đứng trước nguy cơ đóng cửa. Thị trường
19,2%/năm); chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
huy động VND bình quân là 2,9%/năm.
• ngày 7/4, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Nguyễn Văn Giàu đã chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tính toán giảm lãi suất cho doanh
nghiệp, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay ở lĩnh
vực phi sản xuất, nhất là bất động sản và chứng
khoán.
- • ngày 7/4, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Nguyễn Văn Giàu đã chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tính toán giảm lãi suất cho doanh
nghiệp, giảm tốc độ và tỷ trọng cho vay ở lĩnh
vực phi sản xuất, nhất là bất động sản và chứng
khoán.
• Ngày 26/8/2011, NHNN có cuộc họp với lãnh
đạo 12 ngân hàng lớn tại Hà Nội về chủ đề giảm
lãi suất. Tại cuộc họp này các ngân hàng đã có
sự đồng thuận trong việc giảm lãi suất cho vay
đối với lĩnh vực sản xuất thông thường xuống
còn 17-19%/năm. NHNN đang tìm cách để giảm
lãi suất cho vay, có thể là giải pháp tăng cung
tiền
- Nhận xét chung
Trong 8 tháng đầu năm và tuần đầu
tháng 9, nhìn chung tất cả các loại lãi
suất đều tăng trừ lãi suất cơ bản
được NHNN ấn định ở mức 9%.
Số liệu cụ thể ở bảng sau
- Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
LS CB 9 9 9 9 9 9 9 9
LS tái cấp 9 11 12 13 14 14 14 14
vốn
LS táichiết 7 7 7 7 12 12 12 13
khấu
LS huy 12,44 13,04 13,5-14 14 14 14 14 14
động
BQ
VND
LS cho vay 15,74 16,23 16,23 17 18,3 18,74 18,64 18,73
BQ
bằng
VND
LS huy 4,17 4,2 4,65 2,66 3 1,96
động
vốn BQ
bằng
USD
LS cho vay 6,37 6,37 6,83 6,83 6,4 6,1 6,2
BQ
bằng
USD
- • Không cao ngất ngưỡng như các nước Venezuela, Pakistan,
Brazil…, nhưng lãi suất hiện nay của các ngân hàng tại Việt
Nam cũng đã đưa nước ta vào nhóm các nước có lãi suất cao
nhất trên thế giới.
lãi suất huy động đồng nội tệ của Việt Nam và các
quốc gia khác trong 6 tháng đầu năm 2011.
- II.Nguyên nhân của thực trạng
Nhu cầu vốn lớn
Cơn bão giá vàng
Cung cầu USD
Biến động lãi suất
Lạm phát leo thang Sự thiếu thanh khoản
- 1. Nhu cầu vốn lớn:
• Về cuối năm, các doanh nghiệp tập trung
hoàn thiện các đơn hàng.
• Ngân hàng nhà nước gia hạn thời
gian tăng vốn điều lệ cho các tổ chức tín
dụng đến 31/12/2011
• Thị trường liên ngân hàng vẫn chưa có
biện pháp bình ổn
- • 2. Cung cầu USD không ổn định:
• Cuối năm hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh,
các doanh nghiệp sẽ cần rất nhiều USD.
• Lượng kiều hối của năm nay giảm mạnh so với
năm ngoái> khan hiếm usd
3. Cơn bão giá vàng:
giá vàng liên tiếp thiết lập
những đỉnh mới tăng từ 3,5 -3,6
triệu đồng/chỉ đã có thời điểm
lên tới gần 50 triệu đồng/ chỉ
=> tiền gửi kém hấp dẫn, cung
quỹ cho vay giảm>tăng lãi suất
huy động để giữ chân khách
hàng
- • 4. Lạm phát leo thang:
• 4 tháng đầu năm, lạm phát đã đạt
9,64%, tháng 8 là 15,68%, dự kiến sẽ còn
tăng cao hơn lãi suất danh nghĩa>tăng lãi
suất
• 5. Sự thiếu thanh khoản của một số
ngân hàng>huy động lãi suất rất cao
>tranh giành tiền đồng đang nổ ra giữa
các ngân hàng> chạy đua lãi suất
nguon tai.lieu . vn