Xem mẫu
- MỤC LỤC:
Mở đầu……………………………………………………………….2
Nội dung……………………………………………………………..2
I. Phương pháp phỏng vấn
1. Thực chất của phương pháp phỏng vấn………………………2
2. Các loại phỏng vấn……………………………………………2
3. Trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn……………………………...2
4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn…………………………5
II. Phương pháp anket
1. Thực chất của phương pháp anket……………………………7
2. Phân loại anket……………………………………………….8
3. Các nguyên tắc xây dựng bảng anket………………………...8
4. Trình tự nội dung của phiếu anket……………………………9
5. Đánh giá về phương pháp anket……………………………...9
III. Ý nghĩa của các phương pháp này đối với
lĩnh vực pháp luật…………………………………………10
1. Đối với phương pháp phỏng vấn…………………………….10
2. Đối với phương pháp anket………………………………….11
Kết luận…………………………………………………………..12
1
- MỞ ĐẦU:
Trong xã hội học pháp luật đặc biệt là trong các phương pháp thu thập
thông tin thì không thể thiếu phương pháp phỏng vấn và phương pháp
anket. Vậy nội dung chính của các bước của giai đạn tiến hành thu th ập
thông tin trong điều tra xã hội học như thế nào? Và ý nghĩa thực tiễn của
các phương pháp này đối với lĩnh vực pháp luật là gì? Qua bài này em xin
được làm rõ vấn đề đó.
NỘI DUNG:
I. Phương pháp phỏng vấn:
1. Thực chất của phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo kế hoặch nh ất định
thông qua cách thức hỏi- đáo trực tiếp giữa người phỏng vấn và người
cung cấp thông tin (người được phỏng vấn ), trong đó người phỏng v ấn
nêu lên các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý ki ến tr ả l ời và
ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra ( việc ghi nh ận thông tin có th ể đ ược
tiến hành bởi chính điều tra viên, trợ lí của người phỏng vấn hoặc bằng
cách ghi âm).
2. Các loại phỏng vấn:
Phỏng vấn thường được chia thành các loại như sau:
a, phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa: là cuộc phỏng vấn diễn ra theo trình t ự nh ất
định với cùng nội dung được vạch sẵn như nhau cho mọi người. Ng ười
phỏng vấn tiến hành thu thập thông tin theo bảng h ỏi đã đ ược so ạn s ẵn t ừ
trước. Trình tự hỏi đáp phải được tuân thủ nghiêm ngặt theo trình tự của
bảng hỏi. Người phỏng vấn không được tùy tiện thay đổi nội dung hay
trình tự câu hỏi, không có quyền đưa thêm phương án bổ xung hay gợi ý
2
- câu trả lời bên ngoài bảng hỏi. Cuộc phỏng vấn loại náy rất ti ện xử lí trên
máy vi tính vì các chỉ báo mang tính tập trung và đã được mã hóa t ừ tr ước.
Đặc điểm của phỏng vấn loại này là tính chất gò bó, khô khan và c ứng
nhắc của nó.
- Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa (phỏng vấn tự do): là cuộc đ ối tho ại t ự
do được tiến hành theo chủ thể được vạch sẵn. Người ph ỏng vấn tùy theo
tình huống cụ thể có thể tùy tiện sử dụng câu hỏi không nhất thi ết ph ải
tuân theo trình tự nào, có thể đưa ra nhận xét của mình, trao đ ổi ý ki ến qua
lại nhằm thu được những thông tin mong muốn.
b, Cuộc phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu:
- Phỏng vấn thường là cuộc phỏng vấn được thực hiện trên quy mô rộng
với nhiều đối tượng trả lời.
- Phỏng vấn sâu là phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm
hiểu vấn đề kinh tế, chính trị hay xã hội phức t ạp nào đó. Yêu c ầu đ ối v ới
phỏng vấn sâu là phải có nhiều kinh nghiệm, trình độ học vấn cao và am
hiểu sâu sắc về lĩnh vực cần đươch nghiên cứu cũng như trình độ điêu
luyện và thành thạo nghệ thuật phỏng vấn.
Để đảm bảo sự thành công của cuộc phỏng vấn sâu cần chú ý t ới các
nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất: nghệ thuật đặt câu hỏi “tại sao?”. Trong thực tế ở bất kì
cuộc phỏng vấn nào, nếu nhà nghiên cứu chỉ lắng nghe một cách th ụ động,
đơn thuần các câu trả lời của người được phỏng vấn thì rất d ễ xa vào các
chi tiết lan man, thiếu trọng tâm hoặc bị lạc đề. Để khắc phục tình trạng
trên cần đảm bảo các yêu cấu sau:
Một là các khía cạnh được đưa ra để hỏi phải được sắp xếp theo
•
trật tự rõ ràng, chính xác.
Hai là nội dung câu hỏi phải cụ thể, hiểu theo một nghĩa, tránh
•
những câu hỏi mập mờ, bao hàm nhiều nghĩa ở bên trong.
3
- Ba là các câu hỏi đặt ra phải vô tư, tế nhị, tránh dẫ dắt người trả l ời
•
theo ý muốn chủ quan của mình.
Bốn là chỉ nên hỏi từng câu hỏi một và chú ý đến những manh mối
•
đã được nói ra hay còn bị che giấu mà người trả lời chưa muốn thổ
lộ.
+ Thứ hai, nghệ thuật lắng nghe. Đây là nghệ thuật nó phải được rèn
luyện và phát triển qua thực tiễn. Những người phỏng vấn cần nhận thức
rõ rằng biết cách nghe đúng là công việc hết s ức khó khăn vì theo quy lu ật
tâm lí thông thường, những người nghe thường mắc phải nhừg sai lầm vô
thức, họ hay rơi vào trạng thái bị động hoặc thường nôn nóng muốn biết
ngay sự thật. Việc lắng nghe một cách chủ động, sáng tạo đòi h ỏi ph ải có
sự nhạy cảm cao trong tư duy, kết hợp với trực giác và c ảm giác m ột cách
chíng xác. Khi lắng nghe cần chú ý những điểm sau:
Một là chủ động đồng cảm với người nói, tỏ ra chăm chú biểu thị
•
khả năng có thể thấu hiểu những ý nghĩ hành động của người nói.
Hai là phải biết suy luận và chắt lọc những chỉ báo về những gì
•
người nói còn băn khoăn, lo lắng hoặc những gì mà người nói đã tin
tưởng và khẳng định.
Ba là người phỏng vấn phải hiểu được ý nghĩa của từng chi ti ết khi
•
người trả lời do dự, im lặng hay có những biểu hiện khác nhau khi
trả lời câu hỏi nào đó.
Bốn là phải biết cách khơi gợi, khích lệ người trả lời nói thật, nói
•
hết những điều sâu kín mà thông thường người ta không muốn bộc
lộ ra.
+ Thứ ba cuộc phỏng vấn là quá trình điều tra sáng tạo. Phỏng vấn luôn
luôn đòi hỏi phải tiến hành hư một quá trình linh hoạt, ság t ạo. Chính ở
đây có thể sử dụng cách khéo léo các câu hỏi chức năng và câu h ỏi cs
tính tâm lí xen kẽ vào bảng hỏi nhằm kh ắc ph ục nh ững hàng rào tâm lí,
những khoảng cách, sự mặc cảm hay chưa thực sự cởi mở trong khi trả
4
- lời các câu hỏi của người được phỏng vấn. Muốn cho cuộc phỏng vấn
thu được kết quả tối ưu thì trong mọi tình huống của cuộc phỏng vấn
luôn đòi hỏi phải có ứng sử sáng tạo. Cuộc phỏng vấn tốt là cuộc
phỏng vấn không khiên cưỡng, nó như là cuộc tọa đàm, cuộc trò chuyện
nhẹ nhàng song hiệu quả của thông tin thu được lại rất cao.
c, Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội:
Phỏng vấn cá nhân được sử dụng phổ biến còn phỏng vấn nhóm ít
được sử dụng. Phỏng vấn nhóm là cuộc nói chuyện đã được kế hoạch
hóa, trong đó nhà nghiên cứu muốn khơi gợi s ự tranh lu ận t ập th ể trong
nhóm.
d, Phỏng vấn qua điện thoại:
Được phỏng vấn trong các trường hợp cần thu th ập nhanh ý ki ến
của nhiều người về vấn đề xã hội nào đó đang được dư luận quan tâm.
3. Trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn.
Vấn đề này nhằm từng bước đưa người được phỏng vấn tham gia
vào câu chuyện, tạo lập bầu không khí dễ chịu và kh ơi g ợi sự h ứng thú
của người trả lời theo kế hoạch đã định. Thông thường, trình tự dẫn dắt
cuộc phỏng vấn gồm những bước sau:
Thứ nhất: thiết lập sự tiếp xcs bước đầu mà mục đích là tạo không
khí thân thiện, cởi mở cho câu chuyện. Trước tiên điều tra viên giới
thiệu về mình, cơ quan công tác…mà chưa được nói về nội dung chính
của cuộc phỏng vấn. Người trả lời có thể ngạc nhiên về vi ệc h ọ đ ược
chọn trả lời, từ chối cuộc nói chuyện với lí do bận công việc hoặc
khuyên nên gặp người nọ người kia biết rõ vấn đề h ơn. Tùy từng
trường hợp mà điều tra viên phải biết ứng sử linh hoạt. Ví d ụ: Đ ể hâm
nóng bầu không khí tẻ nhạt ban đầu điều tra viên có thể đề cập đề tài
5
- về thời tiết, các tin tức thời sự hấp dẫn hoặc những tin tức thể thao mới
nhất…
Thứ hai: Củng cố việc tiếp xúc bẵng những câu hỏi đầu tiên theo kế
hoạch phỏng vấn như những câu hỏi bình thường về cuộc sống, sinh
hoạt, các mối quan tâm…Cần khẳng định với người trả lời rằng nh ững
thông tin nhận được từ họ sẽ rất lí thú, hấp dẫn.
Thứ ba: chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn, cần có những
lời lẽ dẫn dắt câu chuyện, tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của câu
chuyện. Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu h ỏi ph ức tạp
bằng biện pháp thuyết phục: ánh mắt chăm chú, thái độ cởi mở và c ử
chỉ thân thiện…Nếu có những chi tiết mà điều tra viên không đồng tình,
nghe chưa rõ hoặc phát hiện những mâu thuẫn trong câu trả lời của
người dược phỏng vấn thì cần linh hoạt điều chỉnh hoặc kiểm tra lại
bằng những tiểu sảo kĩ thuật một cách tế nhị.
Thứ tư: một yếu tố rất quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là
cần nhanh chóng thiết lập lại cuộc nói chuyện. Trong trường h ợp nó b ị
ngắt quãng giữa chừng vì những lí do nào đó. Người trả lời vì những lí
do nào đó có thể từ chối việc trả lời các câu hỏi hoặc bắt đầu trả lời lan
man lệch trọng tâm. Lí do của vấn đề này cũng rất đa d ạng, ch ẳng h ạn
do người trả lời không đưa ra hoặc không nhớ được những thong tin
cần thiết; do không hiểu được mục đích của câu h ỏi hoặc tính ch ất c ủa
câu trả lời được mong đợi; do không muốn trả lời hoặc không hào h ứng
với câu trả lời đó…Trong mọi trường hợp, điều tra viên ph ải bi ết d ừng
lại đúng lúc, biết gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác.
Thứ năm: kết thúc cuộc nói chuyện. Để kết thúc điều tra viên có
thể quay trở lại với một vài câu hỏi mà trước đó chưa được trả lời một
cách đầy đủ, đính chính lại một vài chi tiết nào đó; đề nghị người trả lời
cung cấp những thong tin về bản thân như lứa tuổi, trình độ h ọc vấn,
6
- địa bàn cư trú…(cần phải khẳng định là chỉ để sử lí các số liệu vì mục
đích khoa học)
Cuối cùng điều tra viên có lời cảm ơn, một l ần n ữa kh ẳng đ ịnh giá
trị và tầm quan trọng của những thong tin được cung cấp, những thong
tin đó sẽ được sử dụng đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kì
mục đích nào khác.
4. Đánh giá về phương pháp phỏng vấn.
a, Ưu điểm:
- Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản. Do người
phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên
phương pháp phỏng vấn cho phép thu thập được những thong tin về
thực tại cũng như các thông tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm c ủa đ ối
tượng.
- Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được có chất lượng
cao, tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được
trong quá trình phỏng vấn.
b, Nhược điểm:
- Ở phương pháp phỏng vấn đòi hỏi người đi phỏng vấn phải là chuyên
gia có trình độ cao, có kĩ năng xử lí các tình huống, am hiểu lĩnh v ực
nghiên cứu, biết cách tiếp cận đối tượng phỏng vấn. Vì vậy, ph ương
pháp phỏng vấn khó được triển khai trên quy mô lớn.
- Tiếp cận đối tượng phỏng vấn là việc tương đối khó.
II. Phương pháp anket.
1. thực chất của phương pháp anket.
Anket là phương pháp thu thập thông tin xã h ội s ơ c ấp đ ược s ử d ụng
rất rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp anket về thực chất
7
- là hình thức hỏi- đáp gián tiếp dựa trên bảng câu h ỏi (phi ếu tr ưng c ầu ý
kiến) được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng h ỏi,
hướng dân thống nhất cách trả lời câu hỏi; người được hỏi tự đọc các
câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào bảng hỏi rồi
gửi lại cho điều tra viên.
Đặc trưng của phương pháp anket là người ta ch ỉ sử dụng bảng h ỏi
đã được quy chuẩn, dung để hỏi chung cho tất cả những người nằm
trong mẫu điều tra. Thông thường người hỏi và người trả lời không tiếp
xúc trực tiếp với nhau mà thông qua cộng tác viên.
2. Phân loại anket.
a, Theo nội dung và cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu anket.
- Phiếu anket mở: là loại phiếu mà người trả lời tự do bày toe nh ững ý
kiến của mình theo các câu hỏi đặt ra.
- Phiếu anket đóng: là loại phiếu mà tất cả các phương án trả l ời đã
được xác định từ trước theo từng câu hỏi.
b, Phương pháp phát- thu phiếu anket.
- Gửi phiếu qua bưu điện đến người được hỏi và đợi phiếu được gửi
quay trở lại địa chỉ nhà nghiên cứu: theo phương thức này cần phải phát
phiếu dư ra theo những nhóm xã hội có khả năng không gửi đủ số phiếu
cho nhà nghiên cứu. Số dư đó là bao nhiêu tùy thuộc vào từng kinh
nghiệm của nhà nghiên cứu nhưng nhìn chung sai số trong trường hợp
này tương đối lớn.
- Phát phiếu anket tại chỗ qua đội ngũ cộng tác viên: trong trường h ợp
này các cộng tác viên sẽ là người trực tiếp phát phiếu và thu phiếu về
những phiếu đã được trả lời.
c, Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả l ời tham gia: Có
anket theo từng nhóm tập trung 30- 40 người trả lời cùng một lúc và
anket theo từng cá nhân (phát phiếu cho từng người riêng lẻ).
8
- 3. Các nguyên tắc xây dựng bảng anket.
- Không được nhầm lẫn logic của các câu hỏi với logic c ủa vi ệc xây
dựng phiếu anket.
- Khi xây dựng phiếu anket luôn phải chú ý tới nh ững đ ặc đi ểm v ề văn
hóa, phong tục tập quán hoặc tâm lí xã hội của cộng đồng người trả lời.
Điều này phải được quán triệt trong toàn bộ cấu trúc của bảng anket.
- Cùng những câu hỏi như nhau nhưng nếu sắp xếp theo trình tự khác
nhau thì thông tin thu được cũng khác nhau. Nhìn chung, nh ững câu hỏi
bộ phận có những tiểu tiết nên đặt lên trước, sau đó mới đến nh ững câu
hỏi có tính khái quát, đánh giá sự kiện.
- Nên sắp xếp câu hỏi theo trình tự từ dễ đến khó, t ừ đ ơn gi ản đ ến
phức tạp.
4. Trình tự nội dung của phiếu anket.
- Phần mở dầu: Nội dung của phần này là giới thiệu cơ quan ti ến hành
nghiên cứu; mục đích nghiên cứu; giải thích một s ố thu ật ng ữ; cách ghi
phiếu anket; cách thức thu lại phiếu; khẳng định tính khuyết danh của
cuộc điều tra.
- Phần những câu hỏi có tính tiếp xúc, nhập cuộc: Những câu h ỏi loại
này có tác dụng gợi sự quan tâm của người trả lời khiến h ọ tham gia
vào công việc. Trong phần này chỉ nen đưa ra những câu hỏi tiếp xúc
làm quen, những câu hỏi đơn giản; không nên đưa ra nh ững câu h ỏi lien
quan đến lí lịch, tiểu sử khiến người ta ngại không muốn trả lời bảng
hỏi nữa.
- Phần câu hỏi chính theo nôi dung đề tài: các câu hỏi nội dung nên bố trí
xen kẽ với các câu hỏi lọc, câu hoi tiép xúc, câu hỏi ki ểm tra và câu h ỏi
chức năng. Các câu hỏi mở nên để ở giữa bảng hỏi và chỉ nên dung từ
một đến hai câu.
9
- - Phần câu hỏi về nhân khẩu- xã hội: Những câu hỏi loại này để ở phần
cuối bảng hỏi. Đó chỉ là những câu hỏu nhẹ nhàng tế nhị, đề nghị người
trả lời cho biết đôi điều về lứa tuổi , giới tính, đảng tính, n ơi c ư trú,
trình độ học vấn, nghề nghiệp…
- Phần kết luận: Thường là một lần nữa cảm ơn s ự hợp tác, giúp đ ỡ và
tham gia của người trả lời.
5. Đánh giá về phương pháp anket.
a, Ưu điểm:
- Phương pháp anket là phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu
thu thập các thông tin về sự kiện, hành động. Anket cho phép tri ển khai
nghiên cứu trên quy mô rộng nên thu được ý kiến của nhi ều ng ười cùng
một thời điểm.
- Các chỉ báo trong phiếu anket thông thường đã được mã hóa, đ ược quy
chuẩn chung cho tất cả những người tham gia nên rất tiện cho khâu sử
lí bằng máy tính.
b, Nhược điểm:
Phương pháp này đòi hỏi đầu tư thời gian để soạn th ảo ra m ột b ảng
câu hỏi thực sự công phu, khoa học, phù hợp với đối tượng. Vì vậy nó
đòi hỏi người tổ chức nghiên cứu phải là chuyên gia có h ọc v ấn cao,
nhiều kinh nghiệm lí luận cũng như thực tiễn. Yêu cầu về chon m ẫu
đại diện cũng hét sức nghiêm ngặt.
II. Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn v ới ph ương
pháp anket đối với lĩnh vực pháp luật.
1. Ý nghĩa của phương pháp phỏng vấn đối với lĩnh vực pháp luật.
Nội dung của các phương pháp phỏng vấn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong lĩnh vực pháp luật như:
10
- - Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa thích h ợp đối v ới đ ối t ượng tr ả l ời là các
quan chức, các cán bộ lãnh đạo quản lí các cấp vì đây là những người đã
và đang triển khai thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời s ống xã
hội nên có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm th ực tiễn pháp lu ật; dung đ ể
tìm hiểu các chính sách pháp luật, định hướng xây dựng pháp luật.
- phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa thường áp dụng rộng rãi cho mọi
chủ thể pháp luật, cho phép tìm hiểu quan niệm, nh ận th ức, thái đ ộ đ ối
với pháp luật của các nhóm xã hội; đánh giá về hiệu lực và hi ệu qu ả
thực tế của các bộ luật, đạo luật trong quá trình triển khai vào cu ộc
sống. Trong lĩnh vực nghiên cứu về tội phạm, phương pháp này cho
phép tìm hiểu của thân nhân người phạm tội, thái độ dối với h ậu qu ả
của hành vi phạm tội.
- phỏng vấn thường được thực hiện về những vấn đề thông thường
của đời sống pháp luật- xã hội.
- Phỏng vấn sâu dùng để thu thập quan điểm, ý ki ến, đánh giá c ủa các
nhà khoa học, chuyên gia pháp luật về sự kiện, hiện tượng pháp lu ật, đi
sâu tìm hiểu các vấn đề chính trị- pháp luật có tính ch ất ph ức t ạp. Và
người điều tra phải am hiểu sâu sắc về pháp luật. Đặc bi ệt ngh ệ thu ật
đặt câu hỏi tại sao và nghệ thuật lắng nghe rất cần thiết cho các nhà
làm luật.
- Phỏng vấn nhóm xã hội là cuộc nói chuy ện đ ược k ế ho ạch hóa,
trong đó nhà nghiên cứu muốn hướng tới sự khơi gợi tranh lu ận t ập th ể
trong nhóm xã hội về một vấn đề, sự kiện pháp luật đang thu hút quan
tâm, chú ý của nhiều người
- Phỏng vấn qua điện thoại thu th ập nhanh được ý ki ến c ủa nhi ều
người về một vấn đề, sự kiện pháp luật nào đó đang được dư luận
quan tâm và qua đó đo được thai độ tình cảm pháp luật của công chúng.
2. Ý nghĩa của phương pháp anket đối với lĩnh vực pháp luật.
11
- - Phiếu anket mở cho phép thu thập nhiều ý kiến, quan điểm cá nhân
về các vấn đề, sự kiện pháp luật cần nghiên cứu.
- Về ưu điểm của phiếu anket chủ yếu thu thập các thông tin về sự
kiện pháp luật, hành vi pháp luật với quy mô rộng.
- Phương pháp anket đòi hỏi soạn thảo ra câu hỏi phù h ợp v ới n ội
dung vấn đề pháp luật được khảo sát. Được sử dụng để thu thập ý kiến
của các tầng lớp xã hội về thực trạng các quan hệ xã hội đang cần có
pháp luật điều chỉnh, về nội dung các dự án chuẩn bị trình Quốc hội, thu
thập ý kiến phản hồi từ dư luận xã hội (phản biện xã h ội) về các b ộ
luật, đạo luật đã ban hành, phát hiện các khe h ở, khi ếm khuy ết c ủa các
văn bản pháp luật. Cho phép nghiên cứu các nguyên nhân và điều kiện
của việc thực hiện hành vi phạm tội, tâm lý và thái độ tình c ảm c ủa các
nạn nhân bị tấn công bởi tội phạm; hiệu quả của các biện pháp ngăn
chặn; trình độ hiểu biết pháp luật và thái độ đối với pháp luật của các
tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Đặc biệt khi nhà nước xây dựng và ban hành Luật trưng cầu ý dân
thì phương pháp anket sẽ trở thành phương pháp chủ đạo trong việc
triển khai đạo luật này vào thực tiễn cuộc sống.
KẾT LUẬN:
Qua tìm hiểu nội ding chính của ph ương pháp phỏng vấn và ph ương
pháp anket ta thấy được ý nghĩa quan trọng của các phương pháp điều
tra xã hội học đối với lĩnh vực pháp luật và t ừ đó áp d ụng vào vi ệc xây
dựng và thực hiện các đạo luật tốt hơn trong đời sống xã hội.
12
- TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trường Đại học luật Hà Nội, Ngọ văn Nhân (chủ biên), Tập bài
giảng xã hội học, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.
2. Ngọ Văn Nhân, Xã hội học pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội,
2010.
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Xã hội học đại cương, Nxb. Thống kê,
Hà Nội, 2004.
4. http://www.levada.ru/
13
- 14
nguon tai.lieu . vn