Xem mẫu
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ MINH HÀ
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
KIDO ( KDC )
NHÓM: 3
THÀNH VIÊN NHÓM: 4 THÀNH VIÊN
TỶ LỆ %
TT HỌ VÀ TÊN MÃ SV KÝ TÊN
THỰC HIỆN
Đã xác
1 Võ Ngọc Kiều Diễm ( NT ) 24203203695 30%
nhận
Đã xác
2 Nguyễn Thị Phương Mai 24202111328 25%
nhận
Đã xác
3 Nguyễn Thị Minh Thy 24202116443 22.5%
nhận
Đã xác
4 Tạ Thị Nhật Linh 24202111063 22.5%
nhận
1NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
ĐÀ NẴNG, THÁNG 11 NĂM 2021
MỤC LỤC
2NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu tổng quan
Tên công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn KIDO ( KIDO Group Corporation).
Thông tin niêm yết: Cổ phiếu của Công ty được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán TP Hồ Chí Minh theo giấy phép niêm yết số 39/UBCKGPNY với mã chứng
khoán là KDC.
Trụ sở chính: 138 – 142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 01, TP Hồ Chí Minh.
Nhóm ngành: Thực phẩm.
Vốn điều lệ: 2,797,413,560,000 đồng ( năm 2020 ).
Tổng cổ phần của Kido tại ngày 31/12/2020 là 279,741,356 cổ phần. Trong đó:
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành 228,749,100 ( chiếm 81.8% ).
Số lượng cổ phiếu quỹ: 50,992,256 ( chiếm 18.2% ).
Trong năm 2020, Kido tăng vốn điều lệ từ 2,566,533,970,000 đồng lên
2,797,413,560,000 đồng sau đợt phát hành để hoán đổi cổ phiếu KDF qua KDC.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
1993: Tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô được
thành lập.
1994: Tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng.
1999: Tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, thành lập Trung tâm Thương mại Savico
Kinh Đô tại Quận 1, đánh dấu một bước phát triển mới của Kinh Đô.
2000: Tăng vốn điều lệ lên 51 tỷ đồng, mở rộng diện tích nhà xưởng lên hơn
40.000m2.
2002: Chuyển thành Công ty Cổ phần Kinh Đô với vốn điều lệ 150 tỷ đồng.
2005: Cổ phiếu được niêm yết tại HNX.
2013: Tăng vốn điều lệ lên 2.566 tỷ đồng.
Ngày 02/10/2015: Đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn KIDO;
Ngày 18/11/2015: Niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phồ Hồ Chí Minh
(HOSE).
3NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
3. Lĩnh vực kinh doanh
Chế biến nông sản và thực phẩm;
Sản xuất kinh doanh thực phẩm, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây;
Sản xuất các mặt hàng thực phẩm tiêu dùng thiết yếu;
Mua bán nông sản thực phẩm;
Các hoạt động khác theo giấy phép kinh doanh.
4NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Tình hình tài sản của KDC
Năm 2018, KDC có 100 đồng tài sản thì tài sả ngắn hạn chiếm 42.6 đồng, tài sản
dài hạn chiếm 57.59 đồng. Năm 2019, KDC có 100 đồng đồng tài sản thì tài sản
ngắn hạn chiếm 41.17 đồng, tài sản dài hạn chiếm 58.83 đồng. Năm 2020, KDC có
100 đồng đồng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm 44.36 đồng, tài sản dài hạn
chiếm 55.64 đồng. Có thể thấy, tỉ trọng của tài sản ngắn hạn thấp hơn tỉ trọng của
tài sản dài hạn KDC chú trọng đầu tư vào tài sản và hiện đại hóa máy móc thiết
bị phục vụ cho quá trình sản xuất của mình để nâng cao được chất lượng sản
phẩm. Đây là những con số tích cực đối với KDC.
Cuối năm 2019, tổng tài sản của KDC giảm 579,385 triệu đồng ( 4.63% ) so với với
năm 2018 và tăng 417,000 triệu đồng ( 3.49% ) so với năm 2020. Nguyên nhân chủ
yếu của năm 2019 giảm so với năm 2018 khi các khoản của tài sản ngắn hạn và tài
sản đều giảm. Đáng chú ý khi các khoản đầu tư ngắn hạn giảm mạnh, giảm
1,783,171 triệu đồng ( 71.23% ), tài sản ngắn hạn khác giảm 312,581 triệu đồng
( 66.52% ).
Sang đến năm 2020, KDC đã khắc phục và tổng tài sản đã tăng trở lại nhưng vẫn
không vượt hơn 2018 khi tăng 417,000 triệu đồng ( 3.48% ) so với năm 2019. KDC
đã cải thiện và khoản tiền và các khoản tương đương tiền tăng rất mạnh ( 110.09%
), Tài sản dở dang khác cũng tăng được xem là đột phá ( 228.05% ). Nhưng cũng
đáng chú ý khi các khoản phải thu ngắn hạn năm 2019 so với năm 2018 tăng cao
( 189.39% ) và sang năm 2020 lại giảm xuống 14.56%. Tổng hàng tồn kho cũng
5NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
được cải thiện khi giảm 24.07% của năm 2019 so với 2018 và tăng 33.45% của năm
2020 so với năm 2019. Tiền mặt tăng có thể do KDC phát hành cổ phiếu bổ sung
thêm vốn lưu động hoặc đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp. Khoản phải
thu ngắn hạn tăng giúp doanh nghiệp dễ bán hàng để mở rộng quy mô để tăng sự
cạnh tranh của KDC đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Hàng tồn kho tăng
do KDC chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tránh bị ứ động hàng.
2. Tình hình nguồn vốn của KDC
Nhìn vào bảng Nguồn vốn, năm 2019 tổng nguồn vốn giảm 579,385 triệu đồng
( 4.63% ) sau đấy lại tăng ở năm 2020 417,000 triệu đồng ( 3.49% ). Năm 2018, cứ
100 đồng nguồn vốn thì có 66.8 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2019, cứ 100 đồng
nguồn vốn thì có 68.35 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2020, cứ 100 đồng nguồn vốn
thì có 62.35 đồng vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu qua các năm đều chiếm phần
lớn hơn cho thấy KDC ít phụ thuộc vào nguồn tài trợ ngoại sinh ( tức nguồn tài trợ
bên ngoài), KDC rất chủ động trong việc sử dụng vốn và theo thời gian càng giảm
việc nợ, tăng nguồn vốn.
6NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
Lí do khi nguồn vốn của năm 2019 giảm so với năm 2018 bởi các khoản đáng chú ý
như phải trả người bán ngắn hạn giảm 37.16%, doanh thu chưa được thực hiện
ngắn hạn giảm 100%, phải trả người bán dài hạn giảm 100%, vay và nợ thuê tài
chính dài hạn giảm 56.35%. Đây là những tín hiệu rất tốt của năm 2019 nhưng rất
đáng lo ngại khi người mua trả tiền trước ngắn hạn răng 106.61% và thuế và các
khoản phải nộp của nhà nước tăng đến 452.43%. Điều này KDC cần phải chú ý
nhiều hơn và cần nên kiến nghị để làm cách nào giảm phần thuế nộp này qua các
năm.
Năm 2020 KDC đã cải thiện khi thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm
74.43%, Dự phòng phải trả ngắn hạn giảm 100%. Nhưng các khoản của nợ ngắn
hạn lại tăng mạnh và một trong số lí do có thể là một phần nợ dài hạn chuyển
sang. Gồm phải trả người bán ngắn hạn tăng 51.23%; Người mua trả tiền trước
ngắn hạn tăng 122.97%, Phải trả ngắn hạn khác tăng 85.70% và Vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn tăng 50.45%.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
7NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của KDC chủ yếu từ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Bởi KDC là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ bán hàng
nên điều này hợp lý.
8NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
Năm 2019, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 97.68%, giảm 5.06% so
với năm 2018. Giá vốn hàng bán giảm 11.63% và tỷ trọng trong tổng chi phí giảm
từ 79.28% xuống 76%. Mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ năm 2019 tăng 25.91%. Chi phí tài chính giảm 10.47% trong khi
đó 3 chi phí còn lại lại tăng lần lượt 6.49%, 13.74%, 73.15%. Đây cũng chính là lí do
làm cho doanh thu của năm 2019 giảm. Chi phí tài chính giảm có khả năng KDC đã
có đủ lượng tiền thừa để trả nợ và để giảm chi phí lãi vay. Các chi phí còn lại,
KDC cầ có giải pháp làm sao để tối thiểu hóa được nó và cũng có khả năng với
tình hình dịch bệnh tại thời điểm đó, KDC chưa kịp đưa ra giải pháp tốt nhất và
chịu tổn thất lớn.
Đến năm 2020 doanh thu đã tiến triển tăng khởi sắc trở lại khi doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ chiếm 98.9% trên tổng doanh thu, tăng 15,49% so với năm
2019. Doanh thu tăng nhưng KDC vẫn không thể cắt giảm với các khoản trừ doanh
thu cũng như các chi phí. Cụ thể các khoản giảm trừ doanh thu lại tăng gấp đôi so
với năm 2019. Các khoản giảm trừ tăng, KDC cần xem lại chất lượng sản phẩm
hoặc xem lại các máy móc thiết bị để giảm xuống khoản này thay vì tăng lên như
vậy bởi các khoản giảm trừ bao gồm hàng bán bị trả lại do chất lượng, giảm giá
và chiết khấu. Nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng rất nhiều.
Tổng doanh thu của 3 năm tăng giảm không đều nhưng lợi nhuận công ty mang về
cả về trước thuế và sau thuế đều tăng đều. KDC cần duy và cần nên xem xét quá
trình hoạt động để có thể duy trì tốt hơn. Năm 2019, Lợi nhuận trước thuế tăng
60.8% và lợi nhuận sau thuế tăng 40.39% so với năm 2018. Năm 2020, Lợi nhuận
trước thuế tăng 46.86%% và lợi nhuận sau thuế tăng 59.34%. Đây là những con số
tích cực của KDC giúp KDC có thể chi trả cổ tức sau đấy phần còn lại sẽ được
đầu tư mang về lại nguồn vốn mới.
4. Thông số khả năng thanh toán
9NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
10NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của KIDO giảm liên
tục qua 2 năm. Cụ thể năm 2019 giảm 9.54% so với năm 2018 và năm 2020 giảm
21.34% so với năm 2019. Thông số của khả năng thanh toán của 3 năm đều lớn hơn
1 cho thấy mức độ an toàn của KDC trong thanh toán nợ ngắn hạn khi tài sản ngắn
hạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Năm 2019 tài sản ngắn hạn giảm 418,805 triệu đồng và
tăng nợ ngắn hạn 49,122 triệu đồng so với năm 2018 do đó khả năng thanh toán
hiện thời giảm là lẽ đương nhiên. Năm 2020, khả năng thanh toán hiện thời của
công ty so với năm 2018 khá chênh lệch, giảm 21.34% do nợ ngắn hạn tăng 98.71%.
Năm 2020, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.44 đồng tài sản. Tuy đã
giảm nhiều so với năm 2019 nhưng vẫn giữ trên mức 1 vì thế công ty vẫn hoạt
động và sản xuất kinh doanh tốt cũng như quản lý tốt tài sản nhưng so với trung
bình ngành năm 2020, khả năng thanh toán vẫn còn thấp ( 1.44
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
hạn thì được đảm bảo bằng 0.229 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Con
số của KDC ở khả năng thanh toán tức thời lại thấp hơn với các công ty cùng
ngành khi KDC là 0.29 và trung bình ngành là 0.55. Đối với thông số này, ở năm
2020 lại tăng gần gấp đôi so với năm trước là dưới 1, công ty cần nên xem xét lại
và cơ cấu khoản tiền làm sao hợp lý nhất để có thể thanh toán được nợ ngắn hạn.
Tỉ lệ nợ thấp hơn trung bình ngành thì không tốt cho doanh nghiệp bởi làm giới
hạn cơ hội, giảm sút lợi nhuận, mất quyền kiểm soát trên thị trường, tổn thất vốn
đầu tư cũng như mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản nếu kiểm soát không
tốt.
5. Thông số hoạt động
Kì thu tiền bình quân năm 2019 tăng gấp 3 lần so với năm 2018 từ 48.91 ngày lên
139.06 ngày, tăng 184.34% do khoản phải thu tăng 169.45% nhưng doanh thu thuần
lại giảm 5.24%. Điều này dẫn đến việc vòng quay khoản phải thu cũng giảm
xuống, tốc độ thu tiền nợ chậm hơn từ 7.36 vòng xuống còn 2.59 vòng, tương
đương giảm 41.71%. Năm 2019 tốn nhiều thời gian để thu nợ khách hàng và có thể
chuyển thành tiền hơn 2018 với tốc độ thu nợ giảm 41.71%. Kì trả tiền bình quân là
thời hạn đến hạn thanh toán các khoản nợ của công ty, chỉ tiêu này càng cao thì
càng tốt tuy nhiên KDC lại cho thấy nhưng con số của khoản này lại giảm xuống.
Số ngày trả tiền mua chịu, tốc độ thanh toán tiền nhanh hơn. Việc kì thu tiền bình
quân tăng và kì trả tiền bình quân giảm đây là điều đáng lo ngại cho KDC về mặt
tài chính bởi tiền thu về thig chậm mà trả tiền mua chịu lại nhanh hơn Dòng
12NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
tiền của công ty không ổn định và có thể đánh giá là một trạng thái tài chính chưa
tích cực. Tuy nhiên hệ số vòng quay khoản phải trả cao lại có ảnh hưởng tốt cho
xếp hạng uy tín của công tym phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối
với các nhà cung cấp vẫn còn thấp. Thời gian giải tỏa tồn kho từ năm 2018 qua
năm 2019 đã giảm xuống từ 68.19 ngày còn 58.59 ngày. Tức từ lúc mua nguyên liệu
về, sản xuất và xuất bán hết thì thời gia bình quân năm 2019 là gần 59 ngày và
trong kì lặp lại hơn 6 lần Đây là thời hạn của sản phẩm được lưu kho của công ty,
thời gian giải tỏa tồn kho giảm nhờ hàng tồn kho giảm 4.63% và giá vốn hàng bán
giảm 11.63%. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao thì càng tốt cho công ty và
KDC đã làm được mức độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2018 đạt 5.28 vòng và
tăng lên 6.14 vòng năm 2019. Vòng quay tài sản trong 2 năm 2018 và 2019 gần như
không thay đổi. Chỉ giảm 0.64%, thông qua hệ số này biết được cứ 100 đồng tài
sản thì có 0.6 đồng doanh thu thuần được tạo ra. Vòng quay tài sản cố định năm
2019 tăng 14.66% so vưới năm 2019 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là cứ 1
đồng tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra được 3.24 đồng
doanh thu.
Nếu kì thu tiền bình quân của năm 2019 tăng so với năm 2018 thì với năm 2020 lại
giảm 34.79% so với năm 2019. Điều này cho thấy năm 2020 mất 103.17 ngày để thu
tiền khách hàng và mất 42.26 ngày để thanh toán tiền mua chịu của nhà cung cấp.
Việc thu nợ từ khách hàng của KDC cũng dễ dàng hơn. Bên cạnh đó khả năng
chiếm dụng vốn của công ty cũng tăng lên so với 2019 là 10.07%. Vòng quay khoản
phải thu tăng từ 2.59 vòng lên 3.49 vòng ( tăng 25.81%), giảm vòng quay khoản
phải trả từ 9.47 vòng xuống còn 8.52 vòng năm 2020. Năm 2020 tài chính của công
ty đã khả quan hơn năm 2019 khi đã có thể thu tiền khách hàng nhanh hơn và giữ
được uy tín thanh toán tiền mua chịu cho nhà cung cấp. thời gian giải tỏa hàng tồn
kho tăng 11.89% so với năm 2019 làm cho sản phẩm của coogn ty bị ứ đọng. Mức
độ luân chuyển hàng tồn kho chưa thực sự có hiệu quả khi giảm từ 6.14 vòng
xuống còn 5.41 vòng năm 2020 ( giảm 13.49% ). Hệ số vòng quay tài sản năm 2020
chênh lệch hơn năm 2019 khi tăng 10.35% và đạt 0.67 vòng. Thể hiện cứ 100 đồng
13NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
tài sản thì có 0.67 đồng doanh thu thuần được tạo ra. Vòng quay tài sản cố định cho
thấy cứ 1 đồng tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ có 4.98 đồng
doanh thu thuần được tạo ra và hệ số này cao hơn năm 2019 khi chỉ tại ra được
3.25 đồng ( tức năm 2020 tăng 34.99% so với năm 2019).
So với các con số của năm 2020 với chỉ tiêu của trung bình ngành, KDC vẫn chưa
bằng được với các công ty cùng ngành, KDC cần phải biết sử dụng đúng lúc các
tài sản cũng như thời gian thu tiền nợ từ khách hàng và trả nợ cho nhà cung cấp.
6. Thông số đòn bẩy tài chính
Thông số khả năng trả lãi vay là tỷ số giữa thu nhập trước thuế và lãi của một thời
kỳ với tiền lãi phải trả của kỳ đó. Qua kết quả trên ta có thể thấy khả năng thanh
toán lãi vay của KDC tương đối lớn và tăng theo từng năm, còn tăng rất mạnh. Năm
2019 tăng 518.55% so với năm 2018 và năm 2020 tăng 180.05% so với năm 2019. Lí
do khi tỉ lệ EBIT tăng rất mạnh mặc dù lãi vay tăng không đáng kể. Điều này cho
thấy KDC đang kiểm soát tốt về phần thanh toán lãi vay của coogn ty và càng dần
14NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
ổn định hơn qua từng năm mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid – 19 đang
hoành hành.
Qua các năm, tính tử chủ của KDC cao vởi nợ ngắn hạn chiếm phần ít hơn tài sản
Từ đây mà thông số nợ của công ty cũng không cao hơn so với mức ngành. Bởi
năm 2020 thông số nợ của công ty là 0.38 trong khi trung bình ngành lại 1.03. KDC
đã kiểm soát rất tốt. Năm 2019 giảm 4.66% so với năm 2018. Đến năm 2020 tăng
18.97% so với năm 2019. Năm 2018 cứ 1 đồng tài sản được tài trợ từ 0.33 đồng nợ,
năm 2019 cứ 1 đồng tài sản được tài trợ từ 0.32 đồng nợ và năm 2020 cứ 1 đồng tài
sản được tài trợ từ 0.38 đồng nợ.
Thông số nợ dài hạn qua các năm: Năm 2018 là 0.15, Năm 2019 là 0.12 và năm 2020
là 2010. Năm 2019 giảm 23.18% so với năm 2018 và năm 2020 giảm 16.27% so với
năm 2019. Các thông số đều giảm bởi nợ ngắn hạn qua các năm cũng giảm dần
nhưng cũng vẫn đáng lo ngại khi mặc nợ ngắn hạn giảm và vốn chủ sở hữu của
công ty cũng giảm. KDC mặc dù đã giảm được thông số nợ ngắn hạn nhưng sẽ tốt
hơn nếu tăng cường vốn chủ sở hữu để có thể đầu tư nhiều hơn.
Thông số Ngân quỹ/ Nợ của KDC tăng giảm qua các năm. Năm 2019 giảm 33.56%
so với năm 2018 và sang đến năm 2020 lại tăng 22.52% so với năm 2019. KDC đã tự
chủ được các ngân quỹ ròng của mình để có thể hỗ trợ tốt cho các con số nợ.
7. Thông số khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của năm 2018 đạt 1.94 trong khi năm
2019 đạt tốc độ hơn gấp 1.5 lần so với 2018 khi đạt 2.87 tăng 48.15% và càng tăng
vào năm 2020 3.97 tăng 38.02% so với năm 2019. Do lợi nhuận sau thuế của KDC
năm 2020 tăng 59.34% so với năm 2019. Thông qua số liệu này ta biết được cứ 100
đồng doanh thu thì công ty thu về 1.94 đồng lợi nhuận sau thuế của năm 2018, 2.87
15NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
đồng của năm 2019 và 3.97 đồng của năm 2020. Tỷ suất ROS cho thấy khả năng
tiết kiệm chi phí của công ty tốt lên từ năm 2018 đến năm 2020.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE tăng đều qua các năm, cao nhất là
năm 2020 đạt 4.29. Năm 2019 tăng 43.88% so với năm 2018 và năm 2020 tăng
68.78% so với năm 2019. Chỉ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì
thu về 1.77 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2018, 2.54 đồng năm 2019 và 4.29 đồng
năm 2020. Công ty đã thể hiện được khả năng cạnh tranh cổ phiếu của mình năm
2020 cao hơn năm 2018 và 2019, khi vốn chủ sở hữu của nă 2020 thấp hơn 2 năm
trước nhưng vẫn tạo ra được lợi nhuận sau thuế, ROE tăng đều phản ánh tiềm
năng tăng lợi nhuận và sự quản lý hiệu quả của công ty.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA năm 2018 đạt 1.18 tăng 0.56 vào băm 2019 đạt 1.74
với tỷ lệ 47.21% và ROA tăng lên 0.94 với tỷ lệ tăng 53.96% so với năm 2019 và
đạt 2.67. Cho thấy cứ 100 đồng tài sản của công ty thì thu về 1.18 đồng lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh năm 2019, 1.74 đồng năm 2019 và 2.68 đồng năm 2020. Xẻ
3 năm từ 2018 đến 2020 thì giá trị tỷ suất có sự tăng đều, cho thấy sức hấp dẫn của
KDC tốt lên qua 3 năm và năm 2020 vẫn là năm có sức hấp dẫn tốt nhất khi có tỷ
suất ROA cao nhất. Khả năng sử dụng tài sản của công ty đang tốt dần lên và có
hiệu quả hơn. Tuy khả năng sử dụng tài sản tăng năm năm 2020 tỷ suất của công
ty vẫn không vượt qua mức trung bình ngành ( 2.67
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
Năm 2018, công ty đã phát hành 205,661,141 cổ phiếu với giá trị số sách là 40.64
nghìn đồng/ cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu ( Giá đóng cửa ) là 24.2 nghìn đồng/ cổ
phiếu. Số lượng cổ phiếu giữ nguyên qua năm 2019 nhưng giá trị sổ sách lại giảm
xuống 0.99 nghìn đồng/ cổ phiếu với tỷ lệ giảm 19.63%. Tuy nhiên sang đến năm
2020 thì số lượng cổ phiếu của công ty tăng lên 11.23% đạt số lượng 228,749,100
cổ phiếu, với giá trị số sách là 33.66 nghìn đồng/ cổ phiếu, giảm 15.12% so với
năm 2019 và thị giá tăng 90.23% đạt 37 nghìn đồng/ cổ phiếu. Chỉ số thu nhập mỗi
cổ phiếu – EPS tăng đều qua 3 năm, năm 2019 tăng 40.39% so với năm 2018 và tăng
43.25% so với năm 2019. Chỉ số EPS tăng cao cho thấy khả năng sinh lời từ cổ
phiếu của công ty lớn. Cổ tức trên mỗi cổ phần – DPS có sự tăng giảm theo từng
năm. DPS của năm 2018 – 2019 tăng 36.93% từ 0.53 nghìn đồng/ cổ phiếu lên thành
0.72 ngìn đồng/ cổ phiếu và giảm xuống 23.55% năm 2020 với giá trị cổ phần là
0.55 nghìn đồng/ cổ phiếu. Chỉ số thu nhập giữ lại là phần lợi nhuận còn lại sau
khi công ty đã sử dụng lợi nhuận để chi trả cổ tức và sử dụng phần thu nhập giữu
lại này để tái đầu tư. Chỉ số thu nhập giữ lại tăng mạnh vào năm 2020 khi tăng
118.66% so với năm 2019.
Năm 2018 các nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cho mỗi cổ phần cao hơn mức thu nhập
hiện tại là 33.71 lần giảm 42.75% năm 2019 khi đạt 19.3 lần và tăng lên 32.79% đạt
25.63 lần. Giá cổ phiếu năm 2018 cao nhất cho thấy KDC được đánh giá cao hơn so
với 2 năm sau này. So với mức trung bình ngành thì chỉ số P/E của KDC vẫn rất
thấp ( 25.63
17NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
1 ) tăng 124.13% so với năm 2019 và vẫn thấp hơn so với trung bình ngành ( 1.1 <
3.15 ) cho thấy năm 2020 công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả so với các công
ty cùng ngành. Tốc độ tăng trưởng của công ty không ổn định từ 14.95% năm 2018
giảm còn 11.1% năm 2019. Nhưng sau đó lại tăng lêm 3.28% vào năm 2020 tương
đương tăng 29.5% so với năm 2019.
18NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
CHƯƠNG 3: CÁC SỰ KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU HIỆN TẠI VÀ
TƯƠNG LAI
1. Kido mua thành công 51% cổ phần công ty dầu ăn Marvela ( Năm 2018 )
Sau khi hợp nhất thành công hai công ty Tường An và Vocarimex, Tập đoàn KIDO
tiếp tục mở rộng quy mô và tầm ảnh hưởng tại thị trường dầu ăn trong nước khi
vừa hoàn tất các thủ tục mua lại 51% Công ty Golden (GHNB).
Hiện Vocarimex là công ty thành viên của KIDO và nắm giữ 49% cổ phần tại
GHNB. Thông qua việc mua lại 51% cổ phần GHNB, KIDO đã gián tiếp sở hữu
100% cổ phần tại doanh nghiệp này.
Theo lãnh đạo tập đoàn, việc sở hữu GHNB nằm trong chiến lược đẩy mạnh gia
tăng tầm ảnh hưởng của công ty trên thị trường dầu ăn trong nước, hướng đến
mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu Việt Nam.
Hope Nhà Bè là đơn vị nằm trong top các doanh nghiệp có thị phần lớn trên thị
trường dầu ăn Việt Nam có doanh số hằng năm vào khoảng 1.300 tỷ đồng với các
nhãn hàng như: Marvela, Ông Táo... Công ty Golden Hope Nhà Bè là doanh nghiệp
liên doanh giữa Vocarimex và Sime Darby.Thro.
2. Thương vụ KDF hoán đổi sang KDC chính thức hoạt động ( năm 2020 )
Tại thời điểm chốt danh sách cổ đông để thực hiện hoán đổi, cổ đông sở hữu 1 cổ
phiếu KDF sẽ nhận được cổ tức đặc biệt là 3.000 đồng/cp đồng thời đổi lấy 1.3
cổ phiếu KDC.
Theo phương án sáp nhập, KDC sẽ phát hành thêm hơn 23 triệu cổ phần để hoán
đổi 17.76 triệu cổ phiếu KDF, tương ứng 32.79% tổng số cổ phần đang lưu hành
của KDF cho tất cả các cổ đông đang nắm giữ cổ phần (ngoài KDC).
Tỉ lệ hoán đổi đề xuất từ tổ chức thẩm định là 1:1.2, nhưng KDC mong muốn trả
thêm cho cổ đông KDF một khoản thặng dư là 8.3% cho việc nắm giữ cổ phiếu
KDC sau khi hoàn tất sáp nhập.
Ngoài ra, với qui mô vốn điều lệ của KDC là 2,556 tỉ đồng, gấp 4,5 lần so với vốn
điều lệ của KDF. Do đó, tỷ lệ pha loãng cổ phiếu KDC sau khi thực hiện phát hành
19NHÓM 3
- TÀI CHÍNH CHỨNG KHOÁN GVHD: NGUYỄN THỊ MINH
HÀ
cổ phiếu để hoán đổi theo tỷ lệ 1:1,3 là 8.3%, không chênh lệch đáng kể so với khi
thực hiện phát hành theo tỉ lệ do tổ chức thẩm định giá đề xuất.
Sau sáp nhập, KDF sẽ được chuyển loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần
sang công ty TNHH do KDC sở hữu 100% vốn điều lệ.
Theo nghị quyết đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên 2020, nhằm nâng cao
vị thế trên thị trường cũng như năng lực tài chính, quản lí, Kido muốn sáp nhập
KDF vào tập đoàn bằng cách phát hành thêm cổ phần để hoán đổi 100% cổ phiếu
đang lưu hành của KDF.
3. Vinamilk và Kido liên doanh hợp tác ( Năm 2020 )
Ngành nước giải khát ở Việt Nam đang vô cùng tiềm năng với quy mô lớn và tốc
độ tăng trưởng nhanh. Tổng quy mô năm 2014 là 80,320 tỷ đồng, đến năm 2019 là
123,558 tỷ đồng. Con số này được dự kiến sẽ là 134,302 tỷ đồng vào năm 2020.
Vào năm 2017, Thaibev đã thu mua thành công 53.59% cổ phần của Sabeco, công ty
bia chiếm 41% thị phần bia của Việt Nam với tham vọng mở rộng thị tr ường khu
vực và tiếp cận với mạng lưới phân phối rộng rãi ở nước ta mà Sabeco đang có.
Trong ngành nước giải khát, 4 công ty lớn nhất thuộc ngành bia có tổng doanh thu
tại thị trường Việt Nam lên tới 75.1 nghìn tỷ VND, trong khi 9 công ty lớn nhất
ngành đồ uống không cồn có tổng doanh thu là 52.3 nghìn tỷ VND. Thương vụ thu
mua đình đám của Thaibev đã khiến tập đoàn đến từ Thái Lan có chỗ đứng nhất
định trong toàn ngành nước giải khát ở Việt Nam.
Việc Vinamilk và Kido bắt tay hợp tác tạo ra liên kết Vietbev được kỳ vọng sẽ
giảm bớt sự bành trướng của Thaibev ở Việt Nam. Ông Trần Lệ Nguyên, Phó Chủ
tịch HĐQT Kido nói: “Ở Thái Lan có Thaibev, rồi vào Việt Nam thâu tóm bia Sài
Gòn. Tại sao 2 chúng tôi (Vinamilk và KidoPV) không thành lập Vietbev để
thương hiệu Việt không bị nước ngoài thâu tóm. Từ 2021, Kido sẽ rất mạnh, không
chỉ với mảng đang có”.
20NHÓM 3
nguon tai.lieu . vn