Xem mẫu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
----------o0o----------

BÀI TẬP NHÓM

MÔN: QUẢN LÝ HỌC
Đề tài:

NGHIÊN CỨU VỀ CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC
Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà

Danh sách nhóm

: Phạm Minh Thư

– 11123912



255

– 11121522



103

Nguyễn Xuân Tuyến – 11124488



290

Vũ Hải Linh

– 11122142



157

Phạm Thanh Vân

– 11124550



293

Nguyễn Đình Hoàng

Lớp tín chỉ

: Quản lý học 1 (213)_5

Hà Nội, tháng 10/2013

Vấn đề:
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều nhà máy sản xuất dầu ăn tinh luyện nhưng công
đoạn tẩy màu và khử mùi – 2 công đoạn quan tọng trong sản xuất dầu ăn còn chưa
hoàn chỉnh. Công đoạn tẩy màu còn bỏ ngỏ, còn công đoạn khử mùi chưa đạt vì độ
chân không trong thiết bị khử mùi không cao. Công ty sản xuất dầu thực vật cảng
Cái Lân đã cho nhập về thiết bị chân không và tẩy màu nhằm hoàn chỉnh dây
chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dầu ăn tinh luyện từ đầu dừa.
Vấn đề đặt ra là công ty chưa có nhân lực phù hợp với trình độ vận hành và kiểm
soát chất lượng sản phẩm đối với 2 công đoạn mới này.
I.

Phân tích vấn đề và xác định mục tiêu của quyết định
a. Phát hiện vấn đề:
Vấn đề xuất hiện khi dây chuyền thiết bị chân không đã được kí hợp đồng
mua về và tiến tới lắp đặt, nhưng đội ngũ kĩ sư sinh hóa và thẩm định chất
lượng lại chưa có chuyên môn trong khâu tẩy màu và tẩy mùi dầu ăn. Công
nghệ cũ chủ yếu sử dụng than hoạt tính để hấp phụ các chất lắng cặn sau quá
trình khử gum (khử photphatit, các vết kim loại) và quá trình trung hòa axit
béo tự do.Công nghệ khử mùi chủ yếu vẫn sử dụng hơi nước ở áp suất cao
sục qua dầu trong điều kiện nhiệt độ và chân không thích hợp để lôi cuốn
các chất gây mùi và một phần các axit béo tự do có trong dầu. Công nghệ
này đã hình thành nên đội ngũ nhân viên chuyên sâu về sinh hóa thực phẩm
nhưng với công nghệ chân không li tâm mới nhập về lại có yêu cầu đối với
các kĩ sư lí hóa trong vận hành máy móc, thiết bị chính xác.
Hệ thống quản lí chất lượng sản phẩm trước nay đã thẩm định sản phẩm trên
các tiêu chí thành phần dinh dưởng, hàm lượng chất bảo quản, dư lượng
cặn... nhưng khâu tẩy màu và khử mùi lại chưa có hệ thống chuẩn hóa (cả
chuyên gia thẩm định lẫn các tiêu chí đánh giá). Trong khi, muốn đưa được
sản phẩm mở rộng thị phần và vượt ra khỏi biên giới, những yếu tố này lại là
điều cần thiết được thông tin với khách hàng.
b. Chuẩn đoán nguyên nhân của vấn đề:
Trả lời cho những câu hỏi để tìm kiếm nguyên nhân của vấn đề, có thể xác
định được:

- Vấn đề liên quan đến đội ngũ nhân viên vận hành dây chuyến thiết bị
và đội ngũ nhân viên thẩm định chất lượng sản phẩm. Họ phản ứng
lúng túng và khó khăn trước công đoạn mới và thiết bị với những
thông số kĩ thuật lạ lẫm. Các nhân viên kiểm soát chất lượng tỏ ra hào
hứng trước đặc tính mới được bổ sung cho sản phẩm nhưng lại chưa
biết quy trình thẩm định và các tiêu chí đánh giá sản phẩm.
- Vấn đề xuất hiện khi dây chuyền được đưa vào vận hành chạy thử.
Sản phẩm mới ra đời một cách không chắc chắn sau sự vận hành
không thật suôn sẻ của các kĩ sư sinh hóa khi họ chật vật với quá trình
tách li tâm khử mùi dầu ăn. Các kiểm soát viên có nhận thấy khác biệt
với các sản phẩm mới nhưng lại không chắc chắn sản phẩm đã thực sự
hoàn hảo hay có sự thay đổi tích cực so với sản phẩm cũ.
- Vấn đề do trình độ chuyên môn còn hạn chế cũng như lối mòn trong
cách vận hành những thiết bị cũ đã quen thuộc từ trước đối với các kĩ
sư tinh chế dầu và sự lúng túng do thiếu tiêu chí đánh giá và thiếu
chuyên môn đối với các chuyên gia thẩm định chất lượng sản phẩm.
- Vấn đề gây ra tâm lí không chắc chắn và lo ngại rủi ro khi đưa thiết bị
vào sản xuất đại trà và tung sản phẩm mới ra thị trường trong khi chưa
biết chắc chắn đã khai thác hiệu quả nhất dây chuyền công nghệ mới
này.
- Vấn đề đặt ra tính cấp thiết phải được được xử lí nhanh chóng để hoàn
thành chiến tiến độ chiến lược sản xuất, kinh doanh.
- Nguyên nhân của vấn đề này là trình độ nhân viên chưa đáp ứng được
với sự thay đổi công nghệ mới này.
c. Quyết định giải quyết vấn đề:
- Vấn đề nêu trên không thể tự nó giải quyết được. Mặc dù các nhân
viên kĩ thuật được trang bị những kiến thức tốt về vận hành thiết bị
công nghệ cũ nhưng lại tỏ ra khó khăn trong vận hành thiết bị mới và
không chắc chắn sử dụng thiết bị hiệu quả nhất có thể. Các kiểm soát
viên hoàn toàn không biết làm cách nào để thẩm định sản phẩm mặc
dù họ có nhận thấy sự thay đổi trong những đặc tính quan sát được với
các sản phẩm mẫu.

- Vấn đề cần phải được giải quyết ngay nhằm hoàn thiện sản phẩm và
tung ra thị trường phù hợp với chiến lược kinh doanh mở rộng thị
phần và nâng cao tầm ảnh hưởng của thườn hiệu.
- Chi phí và lợi ích của giải quyết vấn đề: Chi phí của giải quyết vấn đề
nằm ở chi phí cho nguồn nhân lực cần phải có để sử dụng thiết bị, còn
lợi ích sau giải quyết vấn đề là loạt sản phẩm mới phù hợp yêu cầu
khách hàng ngày càng cao và đạt được mục tiêu chiến lược kinh
doanh dài hạn.
- Vấn đề nguồn nhân lực là vấn đề khó khăn dài hạn đối với nhiều công
ty sản xuất. Giải quyết vấn đề nguồn nhân lực được xem như là sự
sống còn của chiến lược kinh doanh sản xuất.
- Nhận thức rõ trong những nhà quản lí là phải có trách nhiệm giải
quyết vần đề này, nhanh chóng ổn định sản xuất, khai thác hiệu quả
thiết bị mới đầu tư và đưa vào sản xuất sản phẩm đại trà.
d. Xác định mục tiêu của quyết định:
Kết quả cần đạt được khi giải quyết vấn đề là có được nhân lực phù hợp với
2 công đoạn kĩ thật mới bổ sung trong dây chuyền sản xuất và hoàn thiện hệ
thống kiểm định chất lượng. Đây cũng là mục tiêu của quyết định giải quyết
vấn đề.
e. Xác định tiêu chí đánh giá vấn đề:
Một hệ thống các tiêu chí tốt tạo cơ sở khách quan cho việc lựa chọn phương
án quyết định tối ưu và đo lường thành công trong quá trình hướng tới
những mục tiêu của quyết định. Hệ thống tiêu chí đánh giá được đưa ra là:
- Chuyên môn phù hợp yêu cầu: Nguồn nhân lực mới phải có khả năng
vận hành thiết bị mới một cách có hiệu quả và hạn chế rủi ro trong sản
xuất ở số lượng sản phẩm lớn. Các kiểm soát viên phải có những kĩ
năng chính xác cho công tác thẩm định đảm bảo chất lượng sản phẩm,
tránh đưa ra thị trường những phế phẩm gay mất lòng tin với người
tiêu dùng.
- Hoạt động của đội ngũ nhân viên mới phải phù hợp, đồng bộ và ăn
khớp với các khâu sản xuất khác. Sử dụng các thiết bị này là một quá

II.

trình, công đoạn trong sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, nên cần có sự
phối hợp với các khâu sản xuất khác.
- Khả năng sử dụng lâu dài với nguồn nhân lực mới. Nguồn nhân lực
này sẽ là một phần trong hệ thống lao động hiện có và cần hoạt động
lâu dài, có tính bền vững, ổn định.
- Chi phí của phương án giải quyết phù hợp: Chi phí gồm có chi phí
thời gian (thời gian để đội ngũ nhân viên mới sẵn sàng được đưa vào
sử dụng và ăn khớp với các lao động hiện có) và chi phí hiện tại (chi
phi cần chi trả cho đội ngũ nhân viên cần có).
Xây dựng các phương án quyết định

Đây là hoạt động mang tính sáng tạo cao của những người tham gia vào quá trình
quyết định. Việc tìm ra các phương pháp cần có được từ sự tham khảo và phân tích
tổng hợp nhiều tầng thông tin từ nhiều nguồn, nhiều người
- Có thể mời một người bên ngoài công ty, có thể đó là chuyên gia về quản lí
công nghệ hay quản trị nhân lực, cũng có thể là một nhân viên tập sự như
một kĩ sư mới vào nghề... tham gia cuộc họp tìm kiếm phương án và lên kế
hoạch cho chiến lược mới. những người này có thể đưa ra các ý kiến khách
quan, những quan điểm khác biệt, như là sự vận hành chính xác và hiệu quả
của dây chuyền mới sẽ cần những yếu tố nào, mức độ quan trọng của mỗi
yếu tố có đóng góp bao nhiêu, chi phí cho những yêu tố này dự kiến sẽ là
như thế nào... hay thậm chí một số góp ý, phê bình hữu ích, như cần có sự
thay đổi trong hoạt động vận hành không dừng lại ở việc lắp đặt dây chuyền
công nghệ và rập khuôn theo những mẫu sản phẩm định sẵn mà cần có
những nghiên cứu phát triển sản phẩm phù hợp hơn..., ví dụ: Liệu khả năng
các nhân viên của công ty tiếp thu được kiến thức cũng như vận hành được
dây chuyền mới này là bao nhiêu, có đủ mức kì vọng cho một sự thay máu
trong hệ thống nhân viên cũ, liệu sự vận hành được chỉ đạo từ một người
nước ngoài không thật am hiểu văn hóa Việt Nam có thể làm vừa lòng các
nhân viên cũ và phối hợp ăn khớp với các khâu sản xuất khác...
- So sánh, đối chiếu với các tổ chức khác để xem họ giải quyết vấn đề như thế
nào?
o Các công ty khác cũng gặp các vấn đề tương tự về nguồn nhân lực và
trình độ của nguồn nhân lực đã trở thành một yêu cầu bức bối với mọi
ngành nghề. Các cách giải quyết mà các công ty thường đưa ra là thuê

nguon tai.lieu . vn