Xem mẫu

  1. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là một nhiệm v ụ h ết s ức quan trọng mà hầu hết các quốc gia trao cho Ngân hàng nhà nước ( NHNN). Việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội của đất nước. Do v ậy, pháp lu ật ph ải quy định hết sức chặt chẽ về cơ chế hoạt động của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm tránh các ảnh hưởng bất lợi của chính sách tiền tệ đối với tiến trình phát triển của nền kinh t ế xã h ội . Luật NHNN VN đã quy định công cụ chủ yếu mà NHNN được sử d ụng công cụ tái cấp vốn, công cụ lãi suất NHNN tỷ giá h ối đoái, dự trữ b ắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và một số công cụ khác…..Các công cụ này đựơc thực hiện thông qua hai biện pháp kinh tế và hành chính nh ằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia một cách chủ động và có hiệu quả nhất.. NỘI DUNG I. Những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ quốc gia 1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia 1.1. Khái niệm Như chúng ta đã biết, chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng to lớn đối với quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Khi bàn v ề khái niệm chính sách tiền tệ quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Có quan điểm cho rằng: chính sách tiền tệ quốc gia là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế để phân bổ một cách có hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế, trên cở sở đó ổn định giá trị đồng tiền quốc gia. Có quan điểm khác: chính sách tiền tệ là chính sách nhằm đ ảm bảo sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong một năm t ương ứng với mức tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát (nếu có) nh ằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, có thể hiểu theo nghĩa chung nhất như sau: Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở t ầm qu ốc gia c ủa c ơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quy ết đ ịnh sử d ụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra . (khoản 1 Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010) 1.2. Vị trí của chính sách tiền tệ Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước thì chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác đ ộng trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan h ệ ch ặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Lớp: Nhóm SV: N01 1 KT33B1.
  2. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. Đối với NHNN thì việc hoạch định và thực thi chính sách ti ền t ệ là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn. 1.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia Chính sách tiền tệ quốc gia là một chính sách kinh tế vĩ mô do NHNN khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, bi ện pháp c ủa mình nhằm đạt các mục tiêu: Thứ nhất, ổn định giá trị đồng tiền. Đây là mục tiêu hàng đ ầu và là mục tiêu lâu dài của chính sách tiền tệ quốc gia. Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Đây là lợi ích có tầm quan trọng sống còn đối với s ự th ịnh vượng kinh tế quốc gia. Thứ hai, ổn định hệ thống ngân hàng. Ngân hàng được xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế. Nó góp phần quan trọng trong việc phát triển điều hành vốn t ừ nơi th ừa v ốn đến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn định của hệ thống ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. NHNN với khả năng tác động đến kh ối lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại sự ổn định cho h ệ th ống ngân hàng. Thứ ba, tăng trưởng kinh tế. Do chính sách tiền tệ quốc gia có thể ảnh hưởng đến của cải và chi tiêu của xã h ội nên có th ể s ử d ụng nó làm đòn bẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế. Một nên kinh tế phồn th ịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là nền tảng cho mọi sự ổn định, là căn cứ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế. Thứ tư, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh h ưởng t ới t ỷ l ệ th ất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp gi ảm thì ph ải ch ấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên. 2. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Công cụ chính sách tiền tệ là các hoạt động được th ực hi ện bởi NHNN nhằm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khối lượng tiền trong lưu thông và lãi suất thị trường, để từ đó đạt được các mục tiêu c ủa chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, việc sử dụng công cụ, hình thức để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia rất quan trọng. Để đạt được mục tiêu mà chính sách tiền tệ quốc gia đề ra, NHNN sử dụng một số công cụ để tác động vào lượng tiền cung ứng và các ch ỉ tiêu khác (Điều 10. Luật NHNN. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ Lớp: Nhóm SV: N01 2 KT33B1.
  3. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. quốc gia ) đó là: Tái cấp vốn; Lãi suất; Dự trữ bắt buộc; Tỷ giá hối đoái; Nghiệp vụ thị trường mở. II. Sự vận hành các biện pháp thực hiện chính sách tiền t ệ quốc gia của Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thông qua hai biện pháp đó là: biện pháp kinh tế và biện pháp hành chính. 1. Biện pháp kinh tế Biện pháp kinh tế là biện pháp mà các chủ thể quản lý s ử dụng các đòn bẩy kinh tế và các lợi ích kinh tế nhằm điều ch ỉnh các đ ối t ượng quản lý theo ý chí của chủ thể quản lý. Trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN, biện pháp kinh tế là biện pháp được thực hiện thông qua c ơ ch ế pháp lí là các hợp đồng, dựa trên nguyên tắc thỏa thuận giữa NHNN với khách hàng; ví dụ như: Hợp đồng tái cấp vốn, Hợp đồng mua bán các giấy t ờ có giá, Hợp đồng mua bán ngoại hối… Như vậy, biện pháp kinh tế được sử dụng với hai công cụ: Tái cấp vốn và Nghiệp vụ thị trường mở. Biện pháp kinh tế mang đặc trưng là tính mềm dẻo, tôn trọng sự t ự nguyện thỏa thuận của các chủ thể, đảm bảo thi hành bằng s ự thi ện chí cũng như mục đích lợi ích từ các phía. Như các loại hợp đồng khác, các hợp đồng trong biện pháp này được duy trì trên cơ sở lợi ích của cả hai phía. Biện pháp này không mang tính bắt buộc như biện pháp hành chính. Tính linh hoạt, thi hành ngay c ủa biện pháp này được thúc đẩy qua cơ chế lợi ích. Khi giao k ết các h ợp đồng trước hết các tổ chứ tín dụng đểu hướng đến mục đích mang lại lợi nhuận cho chính bản thân mình, vì lợi ích của bản thân mình mà tham gia giao kết hợp đồng… Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam vẫn còn hiện tượng NHNN thực hiện biện pháp kinh tế để điều chỉnh chính sách tiền tệ thông qua quyết định hành chính bắt buộc. Ví dụ điển hình là vi ệc NHNN ban hành Quyết định số 364 QĐ – NHNN ngày 13/02/2008 về việc phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc đối với các NHTM. Về bản chất việc phát hành tín phiếu là một hoạt động thuộc công cụ nghiệp v ụ th ị trường mở, đúng nguyên tắc tín phiếu phải do các NHTM tự nguyện mua trên cơ sở tính toán nguồn vốn của mình, thế nhưng NHNN phát hành không có tính tự nguyện, bắt buộc các NHTM mua theo số lượng đã được ấn định. Chính điều này đã làm cho các NHTM không “mặn mà” với th ương v ụ này… 2.Biện pháp hành chính Biện pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên( hoặc các nhà chức trách) lên đối t ượng và khách th ể quản lý bằng các mệnh lệnh, các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc nhằm đạt mục tiêu đề ra trong những tình huống qu ản lý nh ất đ ịnh. Đặc điểm của biện pháp hành chính là tính bắt buộc và tính quyền lực. Lớp: Nhóm SV: N01 3 KT33B1.
  4. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định, các chỉ thị của chủ thể quản lý, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỉ luật kịp thời và đích đáng. Tính quyền lực đòi h ỏi cấp trên ch ỉ đưa ra các tác động hành chính đúng quyền hạn và trách nhiệm của mình. Trong chính sách tiền tệ, biện pháp hành chính là biện pháp mà Ngân hàng trung ương sử dụng thông qua cơ chế pháp lí, định hướng bằng các quyết định hành chính như: quyết định tăng, giảm lãi suất c ơ bản và lãi suất tái cấp vốn; quyết định tăng, giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng; quyết định điều chỉnh tỉ giá h ối đoái giữa đồng Việt Nam với ngoại tệ… Theo đó, có 3 công cụ s ử dụng bi ện pháp hành chính để thực thi chính sách tiền tệ đó là: Công cụ lãi suất, Dự trữ bắt buộc và Tỉ giá hối đoái. Như chúng ta đã biết chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của Chính phủ hay NHNN để đạt được những mục đích đặc biệt như: kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỉ giá hối đoái, đạt tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối. Khi nền kinh tế bị lạm phát, nghĩa là sức mua của đồng nội tệ giảm sút cùng với sự tăng giá nhanh chóng của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường kéo theo tình trạng sản xuất lưu thông bị đình đốn thì nguyên tắc xử lí tình trạng này là NHNN phải áp dụng các biện pháp nhằm giảm khối cung tiền tệ trong lưu thông, kết hợp với nh ững gi ải pháp kích cầu về tiền tệ của xã hội sao cho khối cung và cầu tiền tệ thực tế trong lưu thông có sự cân đối nhau. Ngược lại, trong trường hợp cần xử lí tình trạng thiểu phát, cần phải tăng khối cung tiền tệ trong lưu thông trên cơ sở kết hợp những giải pháp giảm cầu về ti ền t ệ thì NHNN có thể sử dụng các công cụ điều hòa lưu thông tiền tệ. Nh ư vậy, khi xem xét hoạt động của NHNN trên phương diện nền kinh tế lạm phát và thiểu phát, ta có thể thấy được sự vận hành của biện pháp kinh tế và hành chính trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN. Hiện nay, về cơ bản NHNN Việt Nam áp dụng khá linh hoạt cả hai biện pháp trên. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm nhất định để điều chỉnh các hoạt động đặc thù. Tuy nhiên, do nền kinh tế mới chuy ển t ừ quản lý theo cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp bằng mệnh lệnh hành chính sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước nên đôi khi biện pháp hành chính vẫn bị lạm dụng. Không th ể ph ủ nh ận được vai trò của biện pháp hành chính, tính bắt buộc và quy ền l ực c ủa nó t ạo đi ều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện tốt vai trò quản lý của mình. Song bên cạnh đó, lạm dụng các biện pháp hành chính cũng đưa đến một s ố h ậu quả sau: giảm lòng tin từ phía người dân, các tổ chức tín dụng gây bất bình, đôi khi biện pháp quá cứng nhắc không đáp ứng được tính biến động liên tục của thị trường tài chính… Trong nền kinh tế th ị trường, biện pháp kinh tế đang dần khẳng định ưu thế so với các bi ện pháp khác, Lớp: Nhóm SV: N01 4 KT33B1.
  5. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. bằng tính tự nguyện, tính mềm dẻo cũng như các lợi ích mà chúng điều chỉnh. Thiết nghĩ trong thời gian tới NHNN cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động quản lý thông qua biện pháp kinh t ế nh ằm đảm b ảo quy ền t ự do kinh doanh của các TCTD, hạn chế đến mức thấp nhất sự can thiệp không cần thiết vào hoạt động kinh doanh. III. Sự vận hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ Quốc gia của Ngân hàng nhà nước Điều 10 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định: “Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp v ốn, lãi su ất, t ỷ giá h ối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ”. 1. Công cụ tái cấp vốn Theo khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định: “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho t ổ chức tín dụng”. *Cơ chế vận hành Thông qua công cụ tái cấp vốn, NHNN thực hiện việc điều ti ết lượng tiền trong lưu thông nhằm đạt được các chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ. Sự điều tiết lưu thông tiền tệ của NHNN thông qua việc sử dụng công cụ tái cấp vốn được thực hiện ở chỗ: - Khi cần tăng thêm lượng tiền cung ứng trong lưu thông, NHNN sẽ hạ thấp lãi suất tái cấp vốn, tăng hạn mức tái cấp v ốn. Bi ện pháp này s ẽ khuyến khích các NHTM đến NHNN để vay vì giá cả tín dụng gi ảm, m ặt khác, khối lượng tín dụng được cấp sẽ tăng lên. - Ngược lại, khi cần giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông, NHNN sẽ tăng lãi suất cấp vốn lên, làm giảm hạn mức tái c ấp v ốn. Bi ện pháp này làm giảm khối lượng tín dụng, giảm nhu cầu vay vốn. Khoản 2 Điều 11 Luật NHNN Việt Nam 2010 quy định ba hình thức tái cấp vốn sau đây: Thứ nhất, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá. Đây là hình thức cho vay của NHNN dành cho tổ chức tín dụng (TCTD) là ngân hàng xin vay trên cơ sở cầm cố các giấy tờ có giá thuộc s ở h ữu c ủa ngân hàng này như tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, công trái, trái phiếu… Ví dụ điển hình như Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu vào tháng 10/2003 và Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Ninh Bình (nay là NHTMCP Dầu khí toàn cầu). Trước những tin đồn th ất thi ệt, khách hàng của ngân hàng đã ồ ạt đến rút tiền trước hạn, bất ngờ trước phản ứng mang tính dây chuyền của khách hàng, ngân hàng rơi vào tình trạng b ị động trong cân đối nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng. Tuy nhiên, với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN đã k ịp Lớp: Nhóm SV: N01 5 KT33B1.
  6. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. thời hỗ trợ khả năng thanh toán cho 2 ngân hàng này dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá. Thứ hai, chiết khấu giấy tờ có giá. Chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng là nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các loại giấy tờ có giá còn thời h ạn thanh toán, mà các lo ại giấy tờ có giá này đã được ngân hàng giao dịch trên th ị trường sơ c ấp hoặc thứ cấp. Với tính chất là một quan hệ pháp luật, hoạt động chi ết khấu giấy tờ có giá này được hình dung với ba yếu tố cơ bản sau: Yếu tố chủ thể: bao gồm người mua (NHNN) và người bán (NHTM) Yếu tố đối tượng mua bán: là thương phiếu và các giấy tờ có giá. Yếu tố giá cả của hàng hóa được mua bán chính là số tiền mà thương phiếu, giấy tờ có giá NHNN phải thanh toán cho khách hàng là NHTM sau khi đã trừ đi phần lợi tức chiết khấu. Các hình thức chiết khấu sẽ được thực hiện tại Sở giao d ịch NHNN, hoặc trong trường hợp cần thiết sẽ ủy quyền cho chi nhánh NHNN tỉnh thực hiện nghiệp cụ chiết khấu theo trình tự th ủ t ục chi ết khấu được quy định trong các văn bản sau: - Quyết định số 898/2003/QĐ-NHN ngày 12/08/2003 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiêt khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng. (Ngày có hiệu lực 4/9/2003). - Quyết định 12/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số điều của Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kém theo Quyết đinh số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003.(Ngày có hiệu lực 26/5/2008). - Quyết định số 1365/QĐ-NHNN ngày 18/6/2008 của NHNN về phân bổ hạn mức chiết khấu giây tờ có giá đối với các ngân hàng. (Ngày có hiệu lực 18/6/2008). - Quy trình số 7129/QT-NHNN về quy trình Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá dưới hình thức ghi sổ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng. (Ngày có hiệu lực 6/8/2008). Thứ ba, các hình thức tái cấp vốn khác Bên cạnh hai hình thức tái cấp vốn phổ biến nêu trên, hiện nay NHNN đang áp dụng một số hình thức tái cấp vốn khác như cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán và cho vay qua đêm. Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ :Rất đơn giản và nhanh chóng. Các ngân hàng có thể đề nghị và nhận được vốn vay ngay sau khi kết thúc phiên thanh toán. Các ngân hàng cũng không c ần phải thế chấp tài sản để đảm bảo khoản vay. Đối tượng vay vốn được mở rộng tới các chi nhánh của TCTD có tham gia TTBT trên đ ịa bàn. Tuy nhiên thời hạn cho vay ngắn, chỉ tối đa 10 ngày. Điều này đã tăng thêm sức ép về vốn cho bản thân các ngân hàng. Lớp: Nhóm SV: N01 6 KT33B1.
  7. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng : Năm 2002, NHNN chính thức triển khai hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Để đảm bảo việc thanh toán thông suốt, nhanh chóng và hiệu quả, NHNN đã ban hành Quy chế thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN ngày 07/10/2002 của Thống đốc NHNN). hình thức cho vay qua đêm có một số đặc điểm như: Thời gian giải quyết khoản vay nhanh. Ngay khi tính toán được nhu cầu vốn, các ngân hàng có thể thực hiện th ấu chi trên tài kho ản thanh toán. Số tiền thấu chi này sẽ được chuy ển thành kho ản vay n ếu đến cuối ngày làm việc các ngân hàng chưa hoàn trả được ; Thời hạn cho vay rất ngắn. Các khoản cho vay tối đa chỉ 02 ngày làm vi ệc. Sau đó n ếu không hoàn trả thì NHNN sẽ thực hiện các biện pháp xử lý để thu hồi nợ; Lãi suất cho vay cao Hiện nay hai hình thức tái cấp vồn này được điều ch ỉnh theo Quyết định số 379/2011/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán đi ện t ử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ c ủa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng. 2. Công cụ lãi suất Chính sách lãi suất là một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ. Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của chính sách ti ền t ệ, NHNN áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế Theo Điều 8 Luật NHNN 2003 : “ Ngân hàng nhà nước xác định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn’’ . Như vậy, công cụ lãi suất được NHNN thực hiện dưới hình thức công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh phù hợp với nhu cầu vồn trên thị thị trường, có tác dụng điều tiết lãi suất th ị trường tạo nên mặt bằng lại suất huy động và cho vay hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người gửi tiền. TCTD, người vay vốn. Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tắc hay giảm ảnh h ưởng trực tiếp tới quy mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi theo. Điều này giúp cho NHNN th ực hi ện qu ản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng thời kì Lãi suất là công cụ để kiềm chế lạm phát rất hữu hiệu - thông qua chính sách tiền tệ của NHNN. Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, NHNN sẽ sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi su ất đ ể thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông về, nhằm đi ều hòa l ượng ti ền trong lưu thông, cân đối với khối lượng hàng hóa. Trong trường hợp thiểu phát, NHNN sẽ giảm lãi suất cơ - bản và lãi suất tái cấp vốn với các TCTD. Giải pháp này không nh ững có dụng mở rộng khả năng cấp tín dụng của TCTD với khách hàng mà còn Lớp: Nhóm SV: N01 7 KT33B1.
  8. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. góp phần đóng băng như cầu gửi tiền của các tổ chức cá nhân t ại các TCTD, trên cơ sở đó hạn chế việc rút tiền ra khỏi lưu thông m ột cách d ễ dàng. Trước những xáo trộn của thị trường tiền tệ, một loạt các chính sách lãi suất của NHNN trong thời gian qua đã và đang đem lại những kết quả tích cực, góp phần ổn định nền kinh tế. Theo Quyết định số 2868/ QĐ - NHNN, lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam kể từ 01/12/2010 vẫn tiếp tục duy trì mức 9,0% một năm. Trước đó, mức lãi suất cơ bản 8% / năm đã được áp dụng từ 1/12/2009 đến ngày 5/11/ 2010 ( theo Quyết định 2619/ QĐ – NHNN đã tăng lãi su ất cơ bản lên 9%/ năm từ ngày 5/11/2010). Theo đó, lãi suất tái c ấp v ốn c ủa Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng là 9% một năm (tăng 1%). Lãi suất tái chiết khấu mới là 7% một năm (tăng 1%). Lãi su ất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đ ắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà n ước Vi ệt Nam đ ối với các ngân hàng là 9% một năm (tăng 1%). Lãi suất tái cấp v ốn th ực chất là giá cả của việc sử dụng vốn được các bên thỏa thuận trong ho ạt động tái cấp vốn, nó có tác dụng như một biện pháp đòn bẩy kinh t ế trong tay nhà quản lý là NHNN để điều tiết quy mô và m ức đ ộ phát tri ển của hợp đồng tín dụng trên thị trưởng. Nước ta đã và đang phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giời, tồn tại nhiều khó khăn lớn như giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, biến động chính trị ở Bắc Phi, Trung Đông và m ới đây là động đất, sóng thần ở Nhật…Tuy đã áo dụng các biện pháp đồng bộ về huy động vốn, cho vay, lãi suất và tỷ giá… thị trường tín dụng và ngoại hối đã dần đi vào ổn định nhưng tính đến 10/3, tổng dư nợ tín dụng mới tăng 3,68% (so với mục tiêu dưới 20% của cả năm), t ổng ph ương tiện thanh toán tăng 1,7%. Mặt bằng lãi suất huy động giảm từ 16-17% xuống 13-14%, lạm phát quý I/ 2011 tăng 6.1 % so với cuối năm 2010. Trong thời gian này, NHNN thực hiện chính sách thắt ch ặt, tăng lãi su ất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, Chính phủ sẽ để lãi suất vận hành theo th ị trường, đẩy mặt bằng lãi suất cho vay lên cao thay vì th ực hiện ch ủ trương giảm lãi suất như trước đây. Trên thực tế, từ giai đoạn 01/12/2005 đến 01/02/ 2008 lãi suất cơ bản luôn giữ ở mức ổn định là 8.25% / năm. Đầu năm 2008, trong m ột loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát, NHNN đã tăng lãi suất c ơ b ản lên 12%/ năm và chưa đầy 1 tháng sau ngày 11/06/2008 với Quy ết định 1317/ QĐ-NHNN đã nâng lãi suất cơ bản lên mức 14%/ năm . Bên cạnh đó, 6 tháng đầu năm 2008, NHNN đã 2 lần thay đổi lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu theo hướng tăng lên: Tăng lần 1, lãi suất tái cấp vốn lên 13%/năm, lãi suất chiết khấu lên 11%/năm; Tăng lần 2, lãi suất tái c ấp vốn lên 15%/năm, lãi suất chiết khấu lên 13%/năm. Qua đó, đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các Ngân hàng thương mại trong những Lớp: Nhóm SV: N01 8 KT33B1.
  9. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. tháng cuối năm 2008; an toàn hệ thống ngân hàng được đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân đ ối v ới h ệ th ống ngân hàng. Khắc phục được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy động vốn giữa các Ngân hàng thương mại. Cùng với diễn biến lạm phát có xu hướng giảm, kinh tế vĩ mô ổn định và hoạt động của các Ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh toán, làm cho thị trường tiền tệ và lãi suất trong năm 2009 tương đối ổn định. Lãi suất tăng cao s ẽ gây khó khăn cho sản xuất, phát triển kinh tế, trong b ối c ảnh này, NHNN đã có những bước đi thận trọng nhằm tiếp tục kiểm soát lạm phát nh ưng đồng thời cũng góp phần tăng đầu tư sản xuất, kinh doanh đ ể ngăn ch ặn đà suy giảm kinh tế. Trong những quý đầu năm 2009, NHNN đã 4 l ần điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn từ 15%/năm xuống 14%/năm, 13%/năm, 11%/năm, 9,5%/năm; Lãi suất chiết khấu từ 13%/năm xuống 12%/năm, 11%/năm, 9%/năm và 7,5%/năm; Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thi ếu h ụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các NHTM từ 15%/năm xuống 14%/năm, 13%/năm, 11%/năm và 9,5%/năm. Biện pháp điều hành lãi suất đã có hiệu lực và hiệu qu ả đối v ới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và lãi suất thị trường, thể hiện là lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại biến động theo cung - cầu vốn và tăng, giảm theo sự thay đ ổi c ủa các mức lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước , đã tác đ ộng làm thu hẹp hoặc mở rộng tín dụng. Năm 2008 và những tháng đ ầu năm 2009, tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng phù hợp với ch ủ trương thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng. Hiện nay, những biến động của nền kinh tế thế giới, với điều kiện hội nhập sâu, Việt Nam không thể tránh khỏi ảnh hưởng phù hợp với chủ trương thắt chặt chính sách tài khóa, tiền tệ. Việc điều hành linh hoạt lãi suất, vừa là công cụ điều tiết th ị trường, vừa là động thái phát tín hiệu về chủ trương của Chính phủ và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước là th ắt chặt hay mở rộng tiền tệ, đã và đang trở thành một chỉ số kinh tế quan trọng trên thị trường tài chính, tiền tệ, được các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước quan tâm, theo dõi, dự báo và có phản ứng khá nhanh nh ạy, tích cực về hoạt động đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Kết quả này có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện được vai trò và nh ững tác động tích c ực của chính sách tiền tệ đối với việc kiềm chế lạm phát và điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong thời gian tới, việc NHNN tiếp tục áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là một giải pháp thích hợp, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô, cung - cầu vốn thị trường. Sự thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo hướng tự do hoá phải trên cơ sở đánh giá một cách khoa h ọc và th ực tiễn các điều kiện kinh tế, thị trường tài chính - tiền tệ ở trong và ngoài nước, cũng như các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp xử lý để đảm Lớp: Nhóm SV: N01 9 KT33B1.
  10. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. bảo ổn định kinh tế vĩ mô, sự an toàn và phát triển của hệ th ống tài chính.ô 3. Công cụ tỉ giá hối đoái Theo khoản 5 Điều 6 Luật NHNN 2010 thì tỉ giá hối đoái được hiểu là tỷ lệ giá trị của đồng Việt Nam với giá trị của đồng ti ền n ước ngoài. Hay nói theo cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đ ơn v ị tiền tệ của một quốc gia tính bằng đơnvị tiền t ệ c ủa một qu ốc gia khác. Đây là công cụ có tác động trực tiếp, linh hoạt đ ến ho ạt đ ộng xu ất nh ập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán qu ốc t ế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Tại Điều 13 Luật NHNN quy định : “1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. 2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế đ ộ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.” Hoạt động quy định tỷ giá hối đoái của NHNN được th ực hiện như sau: - NHNN can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối với mức tỷ giá mua vào và bán ra được điều chỉnh linh hoạt. Khi thị trường dư cầu, NHNN đã kịp thời bán ngoại tệ can thiệp, hạ nhiệt th ị trường. Khi th ị trường dư cung, NHNN sẽ mua vào ngoại tệ ở một mức độ nh ất đ ịnh và hợp lí, bảo đảm tỷ giá không giảm quá sâu, nh ằm th ực hiện m ục tiêu nhập siêu, góp phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. - Trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ, NHNN kết hợp đa dạng, hài hòa nhiều hình thức can thiệp khác nhau. Với sự ph ối hợp tốt giữa NHNN và NHTM, những hình thức này giúp nhanh chóng bình ổn th ị trường tiền tệ quốc gia - Chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá đã được NHNN phối hợp thực hiện đồng bộ. Lãi suất VNĐ tăng trong khi lãi suất USD giảm đã tạo sự hấp dẫn cho đồng nội tệ, góp phần ổn định tỷ giá hối đoái. Trong suốt những năm vừa qua, NHNN đã có những biện pháp quyết liệt và triệt để, thực hiện đổi mới mạnh mẽ cơ ch ế điều hành tỉ giá. Từ những năm 1994, với sự ra đời của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, NHNN bắt đầu thực hiện điều hành tỷ giá theo c ơ ch ế m ới linh hoạt, bám sát cung cầu thị trường thay thế cho chế độ đa tỷ trước đây. Theo đó, NHNN đã công bố tỷ giá chính thức giữa ngoại t ệ và đồng Vi ệt Nam, tỷ giá mua bán trên thị trường được phép dao động trong biên đ ộ cho phép. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, luồng vốn đầu tư gián tiếp đã liên tục biến động, cung cầu ngoại tệ trở nên mất cân đối. Trong ba tháng đầu năm 2008, luồng vốn này tăng đáng kể, gây áp lực tăng giá VNĐ, nhưng sau đó lại đảo chiều làm tăng cầu ngoại tệ khi tình hình thế giới tiếp tục suy thoái, kinh tế trong nước đối m ặt v ới l ạm Lớp: Nhóm SV: N01 10 KT33B1.
  11. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. phát, nhập siêu cao. Những biến động khó lường của nền kinh tế,tài chính thế giới cũng như trong nước, nhưng với những động thái tích cực của mình, NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoạt, thực hiện được các mục tiêu của chính sách tỷ giá, đảm bảo thanh khoản ngoại tệ của hệ thống ngân hàng. Vào ngày 11/02/2011, với những động thái quyết liệt của mình, NHNN đã quyết định tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD với VND, từ 18.932 VND lên 20.693 VND (tăng 9,3%). V ới hành động này, NHNN đã làm giảm bớt những áp lực đối với dự trữ ngoại h ối c ủa Vi ệt Nam, hỗ trợ tích cực cho lĩnh vực xuất khẩu, từ đó làm giảm bớt áp lực đối với cán cân thương mại. Tuy nhiên, việc tăng tỉ giá như trên cũng sẽ ảnh hưởng đến mức độ lạm phát của nước ta hiện nay và áp lực đối với các khỏa nợ của Việt Nam sau khi tỷ giá tham chiếu đ ược đi ều ch ỉnh tăng như trên. Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn có chỉ số lạm phát cao hơn các nước láng giềng. Ví dụ, lạm phát trung bình ở Việt Nam trong 10 năm vừa rồi là khoảng 8,8%, so với con số 2,7% của Thái Lan và 5,1% của Philippines. Ngoài ra, việc tăng tỉ giá hối đoái s ẽ làm cho 3 kênh quan trọng sau trong nền kinh tế bị ảnh hưởng và rất dễ dẫn đến l ạm phát: Thứ nhất, thay đổi tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lên giá hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong nước Thứ hai, biên đông cua tý giá hôi đoai có anh hưởng trực tiêp đên ́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ ́ cung tiên. Sự mât giá cua đông nôi tệ sẽ gia tăng cung tiên do giá trị bằng ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ̀ nội tệ của các tài sản neo theo ngoại tệ tăng cùng với sự phá giá đ ồng tiền. Noi cach khac, biên đông tỷ giá anh hưởng đên chênh lêch tiên tệ giữa ́́ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ cung và cầu tiền tệ và lam phat. ̣ ́ Thứ ba, sự phá giá đồng nội tệ có thể dẫn đến sự gia tăng giá hàng xuất khẩu và giá của hàng sản xuất và tiêu dùng trong nước và điều này ảnh hưởng đến cầu và cung của hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong nước. Cung của hàng hóa này có thể giảm trong khi cầu của chúng tăng sẽ tạo áp lực lên lạm phát trong nền kinh tế hiện nay. Cũng trong cùng kỳ tháng 3/2011, lệnh cấm mua bán ngoại tệ trên lãnh thổ VN cũng đã được ban bố. Việc làm này được cho là vô cùng c ần thiết nhưng cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Từ hoạt động này, sẽ có nhiều cá nhân, tổ chức không thể mua/bán ngoại tệ được nữa cho nhu cầu hoạt động kinh tế của mình, hoặc phải mua/bán với chi phí cao hơn so với trước kia, do đó về tổng thể nền kinh tế sẽ bị thiệt hại . Chính vì vậy, NHNN và các cơ quan có th ẩm quyền c ần ph ải có s ự ph ối hợp hài hòa để tránh tình trạng một số cá nhân lợi dụng đầu cơ, tích trữ ngoại tệ rồi ngầm bán ra thị trường với giá cao hơn, gây lũng đo ạn t ỷ giá ngoại tệ trong nước. 4. Công cụ dự trữ bắt buộc Lớp: Nhóm SV: N01 11 KT33B1.
  12. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. Dự trữ bắt buộc là một công cụ quan trọng để NHNN điều hành chính sách tiền tệ quốc gia đồng thời là một bi ện pháp b ảo đ ảm an toàn cho hoạt động kinh doanh cho cả hệ thống TCTD . Ban đ ầu d ự tr ữ đ ược thực hiện một cách tự nguyện của các NHTM xong do tính ưu việt cũng như yêu cầu đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, dự trữ tự nguyện trở thành bắt buộc theo quy định của ngân hàng trung ương v ới các t ổ chức tín dụng trong toàn hệ thống tín dụng của các quốc gia. Dự trữ bắt buộc được quy định tại Khoản 1 của Điều 14 lu ật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 theo đó : “ Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.”. Cụ thể hơn tại Quy chế dự trữ bắt buộc đối với TCTD ban hành kèm theo Quyết định 581/QĐ-NHHN ngày 09/6/2003 nay sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1130/2005/QĐ-NHHN ngày 01/08/2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước có quy định rõ : “ Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng nhà nước” Việc quy định dự trữ bắt buộc với TCTD trước hết là một bi ện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tín dụng bởi hoạt động tín dụng có độ rủi ro là rất cao. Khi tổ chức tín dụng lập quỹ d ự trữ b ắt buộc tại NHNN thì số tiền này sẽ được gửi vào tài kho ản ti ền g ửi thanh toán tại NHNN và do NHNN quản lý. Số tiền dự trữ bắt bu ộc này, TCTD không được phép đưa vào hoạt động kinh doanh , số tiền này ch ỉ được phép sử dụng vào mục đích chi trả nhằm giải tỏa các khoản nợ cũng nh ư cứu vãn tổ chức tín dụng khỏi nguy cơ phá sản chính tổ ch ức đó. Nh ờ đó mà hoạt động của TCTD được đảm bảo an toàn cũng như tránh cho s ự sụp đổ của toàn bộ hệ thống tín dụng nhất là trong nền kinh t ế th ị trường, sự liên quan, phụ thuộc của các TCTD vào nhau ngày càng cao, một biến động nhỏ của TCTD có thể gây ra phản ứng dây chuyền trong toàn hệ thống. Mặt khác, dự trữ bắt buộc hiển thị trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước còn thể hiện quy mô tín dụng của một t ổ chức cũng như các chi nhánh của nó (do dự trữ bắt buộc được tính trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân của từng loại tiền gửi). Nh ờ đó NHNN có thể kiểm tra, giám sát khả năng mở rộng tín dụng của các tổ chức tín dụng, thông qua đó có những quyết định phù hợp để th ực hiện tốt chức năng điều tiết thị trường tiền tệ quốc gia Điều quan trọng nhất của công cụ dự trữ bắt buộc được thể hiện trong chỉnh thể các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước là khi có biến động trên thị trường, đặc biệt là lạm phát và thiểu phát NHNN sẽ có những quyết định nhất định điều chỉnh quy định dự trữ bắt buộc nhằm ổn định thị trường tiền tệ cụ thể như việc ban hành các quyết định tăng hay giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Theo quy định của Quy chế dự trữ bắt buộc ban hành kèm theo Quyết định 581/QĐ-NHNN ngày 09/6/2003, được sửa đổi, bổ sung tại Lớp: Nhóm SV: N01 12 KT33B1.
  13. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. Quyết định 1130/2005/QĐ-NHHN thì các đối tượng sau phải trích lập dự trữ bắt buộc tại NHNN là các tổ chức tín dụng thành lập và ho ạt đ ộng theo Luật các TCTD. Số tiền dự trữ bắt buộc được tính trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân của từng loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc tại Hội s ở chính và các chi nhánh của tổ chức tín dụng trong kỳ. Số tiền này được tính theo tỉ lệ phần trăm ( %) của số dư đó. Việc xác đ ịnh c ụ th ể m ức d ự trữ bắt buộc được thống đốc NHNN định tùy vào từng thời kỳ với từng tổ chức tín dụng tương ứng với chính sách tiền tệ, nh ững bi ến động trên thị trường tiền tệ……tại thời điểm đó. Đối với dự trữ bắt buộc bằng đồng tiền Việt Nam thì số tiền được duy trì trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước và các chi, số tiền được chi trả trên khoản tiền gửi thanh toán tại sở giao dịch NHNN và các chi nhánh NHNN tỉnh thành phố. Đối với dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ thì được duy trì trên tài khoản ti ền g ửi thanh toán tại Sở giao dịch NHNN. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính toán số tiền dự trữ bắt bu ộc đối với tổ chức tín dụng là Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng nhà nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở. Thông qua quy định về dự trữ bắt buộc này NHNN có th ể trực ti ếp hoặc gián tiếp tác động đến việc tăng hoặc giảm khối lượng tiền trong lưu thông, bình ổn thị trường tiền tệ. Vai trò này thể hiện rõ ràng nhất khi có hiện tượng lạm phát và thiểu phát NHNN nước sẽ quyết định giảm dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng khi có hiện tượng thiểu phát. Trong hoạt động này NHNN đã đẩy một lượng tiền đáng kể từ khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng vào thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường. NHNN sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt có nghĩa là Ngân hàng sẽ quy định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hút ti ền từ l ưu thông vào d ự trữ nhằm mục tiêu đẩy lùi lạm phát, giảm nguy cơ rủi ro đối với th ị trường tiền tệ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát. Ví dụ: Đầu năm 2008 thị trường tài chính biến động khá ph ức tạp, chỉ số lạm phát liên tục gia tăng từ tình hình đó Ngân hàng nhà n ước đã ra những quyết định quan trọng điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng cụ thể như Quyết định số 187 QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 về điều chỉnh dự trữ bắt buộc theo đó số tiền dự trữ bắt buộc sẽ tăng lên là 1% đối với các loại tiền gửi so với các quy định trước đó ví dụ như đối với số tiền Việt Nam đồng có kỳ hạn dưới 12 tháng và không kỳ h ạn thì số tiền dự trữ bắt buộc tăng từ 10% lên 11%....Cho đến cuối năm 2008 nền kinh tế có xu hướng tốt lên, chiều hướng lạm phát có xu hướng giảm Ngân hàng nhà nước đã kịp thời điều chỉnh số tiền dự trữ b ắt bu ộc của các tổ chức tín dụng xuống còn 8,5% theo QĐ 3162/QĐ-NHNN ngày Lớp: Nhóm SV: N01 13 KT33B1.
  14. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. 19/12/2008, xuống còn 3,6% theo quyết định 174/QĐ-NHNN ngày 23/01/2009 và hiện nay là 1,2% theo quyết định số 1681/QĐ-NHNN Dự trữ bắt buộc được thực hiện thông qua quyết định hành chính của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam khi nền kinh tế có bi ến động và các tổ chức tín dụng buộc phải thực hiện các quy ết đ ịnh này đ ể thực thi chính sách tiền tệ. Tính bắt buộc và thi hành ngay c ủa quy ết đ ịnh này đảm bảo cho việc thực hiện nhanh chóng và linh hoạt công cụ này. 5. Nghiệp vụ thị trường mở Do công cụ nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trò quan trọng nên nó không chỉ được quy định trong luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam mà còn được quy định trong các văn bản khác như: Quy ch ế nghiệp vụ th ị trường mở ban hành kèm theo quyết định số 01/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Tổng đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam; Quy ết đ ịnh số 27/QĐ-NHNN ngày 30/9/2008 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế nghiệp vụ thị trường mở; Quy trình số 10876/QT-NHNN ngày 12/12/2008 về nghiệp vụ thị trường mở và một số văn bản liên quan khác. Nghiệp vụ thị trường mở là một nghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng trung ương. Theo Điều 15 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định như sau: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng” Như vậy, nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi su ất th ị trường.Đối tượng của nghiệp vụ này bao gồm các tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng nhà nước, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác khi cần thiết… *Cơ chế vận hành: Thông thường khi muốn giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông, đẩy lùi lạm phát, NHNN bán ra các giấy tờ có giá mà mình đang sở hữu ra thị trường tiền tệ với mục đích thu hồi bới lượng tiền kh ỏi lưu thông, nhờ thế mà sức mua của đồng nội tệ tăng lên. Ngược lại khi xảy ra tình trạng thiểu phát NHNN vào lưu thông bằng cách mua lại các giấy tờ có giá trên bằng nguồn dự trữ phát hành. Nghiệp vụ thị trường mở được tiến hành và phát huy vai trò khi nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khẩu trở nên quá thụ động trước những biến đổi nhanh chóng, thường xuyên của giá trị nội tệ trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Nhờ có nghiệp vụ này mà việc đi ều hành chính sách tiền tệ của NHNN trở nên có hiệu quả hơn. Đây là công cụ quan trọng nhất trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN bởi vì nó là nhân tố quyết định đầu tiên có thể làm thay đổi lãi Lớp: Nhóm SV: N01 14 KT33B1.
  15. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. suất; thay đổi việc cung ứng tiền tệ của NHNN. Hơn nữa tính an toàn cao do cơ sở đảm bảo cho các giao dịch trên TTM đều là nh ững giấy tờ có giá, tính thanh khoản cao, không rủi ro tài chính; dể dàng th ực hiện, d ễ dàng đảo chiều (mua- bán ngay tức khắc). Tuy nhiên nhược điểm của biện pháp này là ch ỉ thực hi ện đ ược trong điều kiện các khoản tiền trong lưu thông đều nằm t ại NHTM. Đ ặc biệt, yếu tố thị trường mở không phát huy được hết những vai trò nh ư đã đề ra, khiến cho các NHTM đang ôm hàng nghìn tỷ đồng giấy tờ có giá (là các trái phiếu Chính phủ, tín phiếu ngân hàng, công trái...), nhưng không thể chuyển đổi được bởi sự hạn chế về tính thanh khoản của những giấy tờ này. Từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay (ngày 12/7/2000) nghiệp vụ thị trường mở đã có hiệu quả đặc biệt trong việc đi ều ti ết th ị trường tiền tệ, điển hình là trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, bắt đ ầu từ cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là nhanh ra thế giới, và Việt Nam cũng không nằm trong tầm ảnh hưởng đó. Chỉ số CPI liên tục bi ến động theo chiều hướng gia tăng, NHNN đã tiến hành nhiều hoạt động trong phạm vi hoạt động thị trường mở. Ví dụ Quyết định 2132/QĐ-NHNN năm 2008 sửa đổi Quyết định 364/QĐ-NHNN về phát hành tín phiếu ngân hàng nhà nước bắt buộc do Thống đốc NHNN ban hành. Ngoài ra để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia NHNN còn th ực hiện một số hoạt động khác như: hoạt động điều hành th ị trường vàng, thị trường ngoại tệ, quy định hạn mức tín dụng… Có th ể nói ở những gia đoạn khác nhau NHNN lại có những chính sách nhất định đối với t ừng loại công cụ này. Ví dụ như những tháng đầu năm 2008, tình hình l ạm phát tăng cao đã dẫn đến quyết định của NHNN liên quan đ ến th ị tr ường ngoại tệ như: Quyết định số 21/QĐ-NHNN ngày 11/7/2008 ban hành quy chế thu đổi ngoại tệ, Quyết định số 09/QĐ-NHNN ngày 10/4/2008 về thu hẹp đối tượng vay ngoại tệ (nhằm hạn chế nhập siêu, h ạn ch ế s ố khách hàng không sử dụng vốn ngoại tệ nhưng xin nhận nợ bằng ngoại tệ để hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa VNĐ và ngoại tệ th ời đi ểm đó); Quyết định số 26/2009/TT-NHNN ngày 30/12/2009 về Quyết định việc mua bán ngoại tệ của một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Trong vấn đề về quy định về thu phí của các tổ chức tín dụng v ới khách hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hàng Thông tư s ố 04/2011/TT-NHNN ngày 10/03/2011 quy định cụ thể về vấn đề này. Đối với thị trường vàng, động thái gần đây nhất của NHNN trong việc điều chỉnh thị trường này là quyết định cho nhập khẩu vàng trở lại nhằm hạ nhiệt cơn sốt vàng của thị trường trong nước. Về cơ bản cơn sốt này không xuất phát từ nội tại nền kinh tế mà phần lớn là do tác động tâm lý của đối tượng tham gia thị trường vàng, hơn nữa một phần cũng do thị trường vàng trong nước những tháng cuối năm có xu h ướng gia tăng. Trong thông tư số 22/2010/TT-NHNN ban hành ngày 29/10/2010 đã quy định về về huy động và cho vay bằng vàng của tổ ch ức tín dụng. Lớp: Nhóm SV: N01 15 KT33B1.
  16. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. Đặc biệt, NHNN dự kiến cho phép giao dịch ngoại hối kỳ h ạn theo hướng cho phép ngân hàng thương mại và khách hàng tự thoả thuận t ỷ giá. Còn với vàng miếng, sẽ bị cấm giao dịch tự do sau lộ trình hai b ước. Ngoài ra, cơ quan quản lý cũng sẽ ban hành quy định để cá nhân có thể mua, bán ngoại tệ tiền mặt và kiều hối với giá hợp lý, thông qua h ệ thống NHTM, góp phần thu hút ngoại tệ vào ngân hàng, thu h ẹp và tiến tới xoá bỏ thị trường tự do. NHNN đã đề xuất những ý tưởng này lên Chính phủ tại hội nghị giao ban chiều 18/3. Theo NHNN, đây là một trong những giải pháp quan trọng được cơ quan này dự kiến th ức hiện tri ển khai trong thời gian tới nhằm quản lý và bình ổn th ị trường ngoại tệ và thị trường vàng, theo tinh thần Nghị quyết 11 của Chính ph ủ. NHNN cho rằng giải pháp này giúp đảm bảo ngoại tệ nh ập kh ẩu các m ặt hàng thi ết yếu, giúp doanh nghiệp tự cân đối nhu cầu ngoại tệ qua ngân hàng, đ ồng thời bảo toàn được dự trữ ngoại hối. KẾT LUẬN Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN ph ải sử d ụng k ết hợp, đồng bộ nhiều công cụ khác nhau, trên cơ sở phối h ợp đồng th ời c ả hai biện pháp lkinh tế và các quyết định hành chính để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, kiểm soát lạm phát nhằm mục tiêu cu ối cùng là phát triển kinh tế – xã hội.Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết hoạt động ngân hàng và thông qua đó điều ti ết các ho ạt động kinh tế là những hoạt động thường ngày, tuy nhiên để vận hành các công cụ này một cách có hiệu quả thì mặc dù luôn phải tuân th ủ nh ững nguyên tắc nhất định song mặt khác lại không thể rập khuôn, máy móc mà rất cần sự sáng suốt, linh hoạt và nhạy bén. Kinh tế - xã hội của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm đã có những chuyển biến tích cực v ề ti ền t ệ và tín dụng, nhờ các biện pháp đồng bộ về huy động vốn, cho vay, lãi suất và tỷ giá… thị trường tín dụng và ngoại hối đã dần đi vào ổn định. Tuy nhiên, kinh tế thế giơi đang đối mặt với những áp lực lớn, nền kinh tế Việt Nam không tránh khỏi những khó khăn rủi ro, vì vậy trong th ời gian tới, NHNN cần tiếp tục có những biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ đúng hướng, đảm bảo chủ động đối phó với các biến động. Chúng ta có thể tin tưởng với sự điều hành của NHNN thông qua biện pháp kinh tế và biện pháp hành chính với các công cụ: tái cấp vốn, lãi su ất c ơ b ản, nghiệp vụ thị trường mở, công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái thì chính sách tiền tệ sẽ đi đúng hướng và phát huy hiệu quả trong vi ệc bình ổn thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế…. Lớp: Nhóm SV: N01 16 KT33B1.
  17. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Giáo trình: 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2008; 2.Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam, Hà Nội, 2007. II. Văn bản luật: 1. Luật các tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi, bổ sung năm 2010; 2. Luật Ngân hàng Nhà nước; 3. Quyết định số 364 QĐ – NHNN ngày 13/02/2008 về việc phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc đối với các NHTTM。 4. Quyết định số 898/2003/QĐ-NHN ngày 12/08/2003 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiêt khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng. (Ngày có hiệu lực 4/9/2003). 5. Quyết định 12/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số điều của Quy chế chiết khấu, tái chi ết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kém theo Quyết đinh số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003.(Ngày có hiệu lực 26/5/2008). 6. Quyết định số 1365/QĐ-NHNN ngày 18/6/2008 của NHNN về phân bổ hạn mức chiết khấu giây tờ có giá đối với các ngân hàng. (Ngày có hiệu lực 18/6/2008). 7.Quy trình số 7129/QT-NHNN về quy trình Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá dưới hình thức ghi sổ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng. (Ngày có hiệu lực 6/8/2008). 8.Quyết định số 2868/ QĐ - NHNN, lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam 9.Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày 10/03/2011. Bài viết, tạp chí 1. Nhìn lại các công cụ của chính sách tiền tệ th ời gian qua và một vài đề xuất. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com 2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nguyễn Thu Hường. http://luattaichinh.wordpress.com/ 3. Chính sách tiền tê- cơ chế chính sách- http://sbv.gov.vn Lớp: Nhóm SV: N01 17 KT33B1.
  18. Bài Tập Nhóm Tháng Số 01 Môn: Luật Ngân Hàng. MỤC LỤC Tiêu đề Trang Từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay (ngày 12/7/2000) nghiệp vụ thị trường mở đã có hiệu quả đặc biệt trong việc điều tiết thị trường tiền tệ, điển hình là trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là nhanh ra thế giới, và Việt Nam cũng không nằm trong tầm ảnh hưởng đó. Chỉ số CPI liên tục biến động theo chiều hướng gia tăng, NHNN đã tiến hành nhiều hoạt động trong phạm vi hoạt động thị trường mở. Ví dụ Quyết định 2132/QĐ-NHNN năm 2008 sửa đổi Quyết định 364/QĐ-NHNN về phát hành tín phiếu ngân hàng nhà nước bắt buộc do Thống đốc NHNN ban hành.............................................................................. 15 Lớp: Nhóm SV: N01 18 KT33B1.
nguon tai.lieu . vn