Xem mẫu
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
GVHD: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh
Lớp học phần: DTTCH_2
SVTH: Nhóm 8
Phan Văn Phước 35K14
Nguyễn Thanh Phương Tuấn 35K14
Nguyễn Thanh Vân
Trịnh Thị Thủy 36K06.1
- MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................3
1.1. Tăng trưởng kinh tế...................................................................................................................4
1.3.Thất nghiệp.................................................................................................................................5
II. Tinh hinh kinh tế Viêt Nam............................................................................................................6
̀ ̀ ̣
1. Phân tích tình hình vĩ mô ở VN.....................................................................................................7
1.1. Tăng trưởng kinh tế..................................................................................................................7
1.2. Lạm phát....................................................................................................................................8
1.3. Cán cân thương mại.................................................................................................................8
1.4. Thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối................................................................................8
1.5. Tình hình ngân sách nhà nước..................................................................................................9
PHÂN 2: PHÂN TICH NGANH VÀ PHÂN TICH CÔNG TY............................................................11
̀ ́ ̀ ́
́ ̀
I.Phân tich nganh: ..........................................................................................................................11
1. Phân tich nganh dược.................................................................................................................12
́ ̀
1.1. Giới thiệu chung.......................................................................................................................12
1.2. Triển vọng phát triển quy mô thị trường ngành dược.............................................................12
2. Phân tích ngành săm lốp............................................................................................................13
2.1. Giới thiệu chung ......................................................................................................................13
2.2. Triển vọng phát triển quy mô thị trường ngành sản xuất săm lốp..........................................13
II.Phân tích công ty.........................................................................................................................14
1.1. Giới thiệu................................................................................................................................14
1.2. Vị thế của công ty trong ngành................................................................................................14
1.3. Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................................................14
1.4. So sánh các công ty cùng ngành.............................................................................................15
1.5. Phân tích tình hình tài chính của công ty.................................................................................15
1.6 Phân tích các chỉ số cơ bản.....................................................................................................16
1.7 Kết luận....................................................................................................................................17
2.Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng...............................................................................................17
2.2.Vị thế của công ty trong ngành.................................................................................................17
PHẦN 3: XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ..................................................................................21
1. Đo lường khả năng sinh lợi.........................................................................................................21
2. Đo lường rủi ro:...........................................................................................................................22
3.Đường phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả:.................................................................25
4.Danh mục đầu tư kết hợp giữa tài sản rủi ro và tài sản phi rủi ro..............................................27
5.So sánh hiệu quả danh mục đã chọn so với danh mục thị trường.............................................31
6.Tính mức phí tối đa có thể thu được để giá trị hữu dụng của nhà đầu tư ít nhất bằng với giá trị
hữu dụng khi đầu tư vào danh mục Vn-Index................................................................................36
37
KẾT LUẬN......................................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................39
- LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với việc nền kinh tế đang bước vào giai đoạn phục hồi sau cuộc suy thoái kinh
tế thế giới 2008 cách đây 5 năm, các thị trường chứng khoán trên thế giới trong đó có thị
trường chứng khoán Việt Nam đang dần phục hồi và có tín hiệu khả quan. Với chức
năng như là “phong vũ biểu” của nền kinh tế, thị trường chứng khoan Viêt Nam đang có
́ ̣
những bước chuyển biến tích cực và hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư.
Thị trường chứng khoán Viêt Nam ra đời là nguồn huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
̣
Đồng thời cung câp môi trường đầu tư hấp dẫn, đem lại lợi nhuận cao đối với các nhà
́
đầu tư. Bên cạnh đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, không chỉ rủi ro của doanh nghiệp mà
còn rủi ro của toàn bộ thị trường. Vậy nên khi đầu tư vào thị trường chứng khoan, các
́
nhà đầu tư phải xem xét cẩn thận trong viêc lựa chọn danh mục đầu tư, phân bổ vốn
̣
thích hợp, quan lý danh muc để đat được muc tiêu cuôi cung là tôi đa hoa lợi nhuân.
̉ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣
Trước sự không ổn định của các biến số kinh tế vĩ mô cũng như nguồn cung quá lớn
từ những đợt phát hành thêm hoặc niêm yết mới cổ phiêu trên thị trường chứng khoan
́ ́
Viêt Nam, giá cổ phiếu của hầu hết các ngành đều bị tac đông không tích cực ở các mức
̣ ́ ̣
độ khác nhau. Những ngành nhiều khả năng sẽ được hưởng lợi từ sự ổn định của nhu
cầu tại thị trường trong nước và thế giới đó là Sản xuất săm lốp, Dược phẩm, Thực
phẩm và đồ uống, Khoáng sản cơ bản, Mia đường, Bảo hiểm phi nhân thọ, Bất động
́
sản cao cấp và Cảng biển. Sau khi nghiên cứu nền kinh tế, phân tích ngành, phân tích
doanh nghiêp, kêt hợp với quan điêm đầu tư trong thời gian trung và dài hạn, chúng tôi
̣ ́ ̉
đã lựa chọn được 2 chứng khoán là DHG, DRC và tiên hanh phân bổ vốn hợp lý để tạo
́ ̀
ra danh mục đầu tư hiệu quả.
- PHÂN 1: PHÂN TICH VĨ MÔ
̀ ́
I.Tình hình vĩ mô kinh tế thế giới
1. Tổng quan nền kinh tế
Kinh tế Kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2013 tiếp tục xu hướng hồi phục, tuy
nhiên, tăng trưởng kinh tế giữa các nhóm nước không đồng đều, một số nền kinh tế chủ
chốt tăng trưởng thấp hơn dự kiến. Thương mại quốc tế gặp khó khăn do tác động của
các biện pháp bảo hộ thương mại, gây hiệu ứng không thuận lợi đối với nhiều nền kinh
tế đang phát triển. Các nước tiếp tục chú trọng điều chỉnh chính sách kinh tế, bao gồm
nới lỏng chính sách tiền tệ và thúc đẩy các thỏa thuận thương mại tự do.
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Bảng1.1: Tổng kết tốc độ tăng trưởng sản lượng của thế giới (%)
Nước 2009 2010 2011 2012 2013E
Thế giới -0,6 5,3 3,9 3,3 4,1
Các nước phát triển –3,6 3,2 1,6 1,4 2,0
Mỹ -3,5 3,0 1,7 1,5 2,4
Châu Âu -4,3 1,9 1,4 -0,3 0,4
Nhật -5,5 4,4 -0,7 2,2 1,7
Những nước phát triển khác -2,2 4,5 2,5 2,1 1,0
Các nước mới nổi và đang phát triển 2,8 7,5 6,2 5,4 5,6
Nguồn báo cáo phân tích của NH sacombank, IMF, các tổ chức TC khu vực, báo cáo
quốc gia.
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng của một số nền kinh tế
chủ lực của thế giới có sự biến động giảm trong giai đoạn 2010-2012.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng
hoảng nợ công và bước đầu lâm vào suy thoái kinh tế. Cuối năm 2012 đ ến đ ầu 2013,
nền kinh tế thế giới đã có dấu hiệu khôi phục trở lại.
1.2. Lạm phát
- Bảng 1.2: Tổng kết lạm phát thế giới (%) . ( xem phụ lục 2)
Lạm phát đang trở thành mối lo hàng đầu của tất cả các quốc gia. Trong những
năm vừa qua mức lạm phát đã giảm và kinh tế vĩ mô giữ đ ược ở mức khá ổn đ ịnh
trong tầm ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu xét về trung và dài hạn thì kinh t ế vĩ mô vẫn còn
tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, khó lường.
1.3. Thất nghiệp
Bảng 1.3 Chỉ tiêu thất nghiệp của một số quốc gia trên thế giới ( xem phụ lục 3)
Trong những năm gần đây, Trung quốc và Nhật Bản được đánh giá là những
nước có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất thế giới (dưới 5%). Châu Âu và Mỹ còn ở mức cao
tương đối. Nhưng nhìn chung ở các quốc gia này – là những quốc gia đ ứng đầu thế gi ới
về mọi mặt nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn diễn ra ở mức cao.
1.4. Nợ công
Bảng 1.4 Tình hình nợ công ở các quốc gia trên thế giới. (xem phụ lục 4)
Trong giai đoạn 2010-2012 có thể thấy rằng tình hình nợ trên toàn thế giới có chiều
hướng tăng. Nợ công của nhiều quốc gia đã vượt quá cao so với ngưỡng an toàn.
2. Những diến biến chính
Các nền kinh tế phát triển tăng trưởng không đồng đều.
Trong năm 2013, kinh tế Hoa Kỳ tăng trưởng 2,4% trong quý I nhờ các biện pháp
thúc đẩy kinh tế của chính quyền Obama. Tuy mức tăng trưởng quý II đ ược dự báo s ẽ
giảm xuống còn 1,9 – 2,0%, kinh tế Hoa Kỳ gần đây vẫn có một s ố dấu hi ệu l ạc quan
về việc làm, thị trường bất động sản, chứng khoán, niềm tin đầu tư và tiêu dùng. Kinh
tế Nhật Bản tăng trưởng 4,1% trong quý I vượt xa các nước công nghiệp khác, nhờ vào
chính sách kích thích kinh tế qui mô lớn của Thủ tướng Abe.
Trái với tình hình kinh tế Hoa Kỳ và Nhật Bản, kinh tế EU tiếp tục tăng tr ưởng
âm 0,2% trong quý I, đánh dấu đợt suy thoái dài nhất trong lịch sử của khu vực này. Tuy
nhiên, kinh tế EU bước đầu cho thấy dấu hiệu cải thiện với việc chỉ s ố lòng tin tiêu
dùng và kinh doanh của 27 nước EU tăng 1,1 điểm lên 90,8 điểm trong tháng 5/2013 sau
khi sụt giảm mạnh trong tháng 4/2013.
Các nền kinh tế đang nổi tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao mặc dù thấp
hơn so với kỳ vọng.
Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 7,7% trong quý I, giảm so với mức 7,9% trong
quý IV/2012. Một số nền kinh tế đang nổi qui mô lớn trong nhóm BRICS cũng giảm tốc
độ tăng trưởng như Nga, Brasil… Trong khi đó, các nước ASEAN như Thái Lan,
Philippines, Malaysia, Indonesia, Lào, Campuchia cơ bản tiếp tục duy trì tốc độ tăng
trưởng của năm 2012 chủ yếu nhờ sự gia tăng tiêu dùng nội địa.
- Thương mại quốc tế tăng trưởng chậm.
Thương mại toàn cầu chỉ tăng trưởng 0,7% trong quý I, bằng mức tăng của quý
IV/2012. Nét mới trong thương mại 6 tháng đầu năm 2013 là thương mại tại các nước
phát triển có xu hướng được cải thiện, trong khi thương mại của các nền kinh tế mới
nổi phần nào giảm sút.
FDI chưa hồi phục mạnh nhưng vẫn gia tăng tại một số nước Đông Á.
FDI toàn cầu chưa có sự hồi phục mạnh mẽ do một số nền kinh tế lớn tiếp tục
gặp khó khăn. Tuy nhiên, FDI vào một số nước Đông Á trong thời gian qua vẫn gia tăng
như Indonesia tăng 24%, Malaysia tăng 90,6%, Trung Quốc tăng 1%...
Nguồn: Tài liệu của Vụ Tổng hợp kinh tế (Bộ Ngoại giao).
Nhận xét chung:
Trong giai đoạn 2010-2012 có thể thấy rằng khủng hoảng nợ công và bất ổn ở
châu Âu vẫn cản trở sự tăng trưởng toàn cầu. Các nền kinh tế mới nổi tiếp tục vững
vàng trước thách thức, suy thoái rất có khả năng xảy ra ở khu vực đồng Euro, thị trường
chứng khoán toàn cầu sẽ có một năm rất khó khăn, dù chứng khoán châu Á vẫn là điểm
sáng. Đồng Euro và USD sẽ mất giá đáng kể khi các nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục
tiền tệ.
3. Triển vọng kinh tế thế giới năm 2014
Kinh tế toàn cầu được dự báo tăng trưởng 4,1% năm 2014. Trong báo cáo Triển
vọng kinh tế toàn cầu vừa cập nhật, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng
GDP toàn cầu năm 2013 chỉ đạt 3,5%, thấp hơn dự báo 3,6% đưa ra trước đó. Năm 2014,
kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng khoảng 4,1%, thấp hơn 0,1% so với dự báo trước.
Cũng theo IMF, kinh tế eurozone sẽ giảm 0,2% thay vì tăng tr ưởng 0,3% nh ư d ự
báo trước đó. IMF dự báo khu vực này chỉ tăng trưởng trở l ại vào năm 2014. IMF c ảnh
báo, eurozone vẫn tiềm ẩn rủi ro lớn đối với kinh tế toàn cầu nếu giới chức ở đây
không nỗ lực cải thiện nền kinh tế và tiến tới lập liên minh ngân hàng.
Trong khi đó, IMF dự báo kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng 2% đến 2,1% năm 2013 và
3% năm 2014. Nhật Bản tăng trưởng lần lượt 1,2% và 0,7% năm 2013, 2014. IMF giữ
nguyên dự báo tăng trưởng Trung Quốc là 8,2% và 8,5%.
II. Tinh hinh kinh tế Viêt Nam
̀ ̀ ̣
Với nhiều giải pháp hỗ trợ thị tr ường, hạ lãi suất, giảm thuế, bức tranh kinh tế 9
tháng đã có dấu hiệu sáng dần. Tuy nhiên, tình hình vẫn được đánh giá còn nhiều khó
khăn, đặc biệt là về ngân sách.
- 1. Phân tích tình hình vĩ mô ở VN
1.1. Tăng trưởng kinh tế
'GDP cả năm có thể đạt 5,4-5,5%'
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng đầu năm 2013 ước tăng 5,14% so với
cùng kỳ năm trước, nhỉnh hơn mức tăng 5,1% của 9 tháng đầu năm 2012. Qua từng quý,
tốc độ tăng GDP cũng được cải thiện dần.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Khu vực dịch vụ tiếp tục đóng góp chủ yếu chủ yếu vào mức tăng trưởng chung
của nền kinh tế với mức tăng 6,25%. Trong khi khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
vốn được coi là “trụ đỡ hay đệm giảm xóc” cho nền kinh tế đang trên đà giảm tốc, 9
tháng đầu năm chỉ tăng 2,39% - thấp nhất trong 3 năm gần đây.
Bảng 1.5 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 9 tháng 2011, 2012 và 2013
Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước (%) Đóng góp vào tăng
trưởng 9 tháng
9 tháng năm 9 tháng năm 9 tháng năm 2013 (điểm phần
2011 2012 2013 trăm)
Tổng số 6,03 5,10 5,14 5,14
Nông, lâm và thủy 3,74 2,50 2,39 0,44
sản
CN&XD 6,75 5,76 5,20 1,99
Dịch vụ 6,43 5,66 6,25 2,71
- Nguồn: TCTK
1.2. Lạm phát
Bảng 1.6 Tình hình lam phát Việt Nam(%)
Năm 2010 2011 2012 E-2013
Tỷ lệ lạm phát (%) 11.5 18.6 6.81 8 - 10
Lạm phát tiếp tục giảm xuống mức thấp. Tổng cầu hiện vẫn còn thấp. Sang
tháng 10/2013, lạm phát so với cùng kỳ giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2010
(5,92%) và lạm phát cơ bản cũng trong xu hướng giảm . CPI tăng 0,49% do sự tăng lên
của nhóm hàng lương thực thực phẩm và nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu
xây dựng.
Lạm phát cả năm 2013 dự báo vẫn được kiểm soát xung quanh mức 7% nếu như
có sự quản lý và điều tiết tốt việc điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ do nhà n ước
quản lý. Đây sẽ là thành quả nổi bật của kinh tế Việt Nam trong việc duy trì lạm phát
ổn định liên tiếp 2 năm giúp ổn định kỳ vọng lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
1.3. Cán cân thương mại
Phục lục 6 : Biểu đồ chỉ số CPI năm 2013
Phụ lục 7: Biểu đồ cán cân thanh toán thương mại của Việt Nam
Cán cân tổng thể của Việt Nam đã biến chuyển theo hướng tích cực: từ bị thâm hụt
trong 2 năm 2009 (-8,4 tỷ USD), 2010 (-1,7 tỷ USD) sang thặng dư trong năm 2011 (2,5
tỷ USD) và tiếp tục thặng dư trong năm 2012 .
Một trong những điểm sáng của bức tranh kinh tế vĩ mô 9 tháng đầu năm 2013 là cán
cân thương mại được cải thiện. Từ đầu năm đến nay, nhập siêu của cả nước ước chỉ
khoảng 124 triệu USD, bằng 0,1% kim ngạch xuất khẩu, thấp hơn nhiều mức 7-8% do
Quốc hội giao.
1.4. Thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối
Tỷ giá hối đoái
Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân
thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn ảnh hưởng không
nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Theo nhận định của UBGSTCGQ, thị trường ngoại hối
- và tỷ giá hối đoái nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì được sự ổn định trong những tháng
cuối năm 2013 do cung và cầu ngoại hối trên thị trường trong những tháng cuối năm vẫn
ổn định, dự trữ ngoại tệ tiếp tục tăng khá.
Chính sách tiền tệ
Năm 2011-2012 đã cho thấy một chính sách điều hành CSTT thận trọng của
Chính phủ, các công cụ đã được sử dụng một cách linh hoạt hơn, cung tiền được
kiểm soát chặt chẽ. Năm 2013 dù lạm phát đã được chặn đứng, lãi suất cho vay giảm
nhanh và mạnh, tỷ giá ổn định, vị thế đồng tiền cũng đang được cải thiện tích cực,
nhưng chính sách tiền tệ của Việt Nam vẫn đang đối mặt với những thách thức
không nhỏ, trong năm nay chính sách tiền tệ của Việt Nam sẽ còn phải tập trung đ ể
xử lý vấn đề nợ xấu và giải bài toán làm sao để nền kinh tế hấp thụ đ ược vốn. Thị
trường tiền tệ trong 9 tháng đầu năm 2013 tiếp tục có những cải thiện tích cực.
1.5. Tình hình ngân sách nhà nước
Thu ngân sách thấp, bội chi quá kế hoạch
UBGSTCQG cho rằng khả năng cân đối NSNN theo kế hoạch đề ra sẽ tiếp tục
gặp những khó khăn thách thức lớn trong những tháng cuối năm 2013. Theo số liệu
thống kê, đến nay thu ngân sách mới đạt 62,5% dự toán năm. Tiến sĩ Võ Trí Thành -
Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương từng đánh giá "Chưa
bao giờ ngân sách khó như hiện nay". Thu ngân sách thấp chủ yếu do doanh nghiệp
khó khăn khiến nguồn thu thuế giảm, ngoài ra các chính sách miễn, giãn, giảm thuế
cũng khiến ngân sách thất thu hàng nghìn tỷ đồng. Tính đến 15/8, bội chi ngân sách
lên tới 130.700 tỷ đồng, bằng 5,4% GDP (theo giá hiện hành), cao hơn mức 4,8%
được Quốc hội thông qua cho cả năm.
1.6 Một số dự báo quan trọng năm 2014-2015:
Từ sự đánh giá tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2013 có thể thấy, năm 2014 nền
kinh tế vẫn chưa thể ra khỏi giai đoạn trì trệ. Những khó khăn đặt ra trong năm 2013
vẫn sẽ tiếp tục kéo dài trong năm 2014. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, song tốc độ
chậm; khu vực kinh tế trong nước vẫn còn tiếp tục khó khăn: Khu vực FDI giữ được
lợi thế tăng trưởng, nhưng không có sự đột biến trong năm 2014; Nông nghiệp đã đạt
đến đỉnh tăng trưởng do chưa thay đổi về cơ cấu, nên khó có khả năng tăng trưởng
cao hơn năm 2013; Khu vực dịch vụ sẽ tăng trưởng khá hơn năm 2013, nhưng chưa có
khả năng thúc đẩy cả nền kinh tế.
Tuy nhiên, bức tranh chung của nền kinh tế năm 2014 vẫn sáng hơn 2 năm 2012-
2013. Do đó, có thể dự báo trong năm 2014 tốc độ tăng GDP khoảng 5,5% và CPI tăng
khoảng 7%. Nhiệm vụ chính trong năm 2014-2015 vẫn là giữ ổn định kinh tế vĩ mô,
đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và quan trọng nhất là khôi phục lại ni ềm
tin của thị trường.
- Nhận xét
Qua các phân tích tình hình vĩ mô về nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt
Nam qua các chỉ tiêu trên, ta có thể thấy rằng trong những năm qua, n ền kinh t ế b ị
khủng hoảng biện hiện là tăng trưởng kinh tế chậm, tình trạng thất nghiệp vẫn diễn
ra ở hầu hết các nước, nợ công cao đặc biêt ở các nước Châu Âu; tình hình chung thế
giới như vậy nền Việt Nam cũng không ngoài bối cảnh chung đó. Vì thế, trong nền
kinh tế biến động như vậy, đứng vai trò là nhà đầu tư cần phải lựa chọn đầu tư vào
các ngành ít chịu sự ảnh hưởng, bị tác động của nền kinh tế nhất, đồng thời có triển
vọng phát triển trong thời gian tới.
- Đánh giá các nhóm ngành
Với tình hình lạm phát tạm ổn định, lãi suất đang giảm nhưng khó có thể dự đoán
được biến động tương lai. Do đó, những ngành có hoạt động kinh doanh ổn định, chỉ số
tài chính tốt, là những ngành chủ lực sẽ có lợi thế cao hơn.
Nhóm ngành được đánh giá với nhiều triển vọng là dược phẩm, khai khoáng,
thực phẩm, bất động sản cao cấp. Vì theo phân tích, những ngành này đang có tỷ suất
sinh lợi trước thuế cao trên thị trường, tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn ở mức thấp, do đó, rủi
ro về tài chính sẽ được giảm thiểu đáng kể.
Ngành dược là ngành có tốc độ phát triển mạnh và tương đối ổn đ ịnh. Tốc độ
phát triển nhanh do nhu cầu đảm bảo sức khoẻ ngày càng tăng. Sản phẩm ngành dược
thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu nên nhu cầu luôn được duy trì ổn định, tăng trưởng và ít
biến động nhiều cả khi nền kình tế suy thoái. Ngoài ra, ngành dược còn được sự bảo hộ
bởi các chính sách của Nhà nước nên rất an toàn và bền vững.
Nhóm ngành triển vọng khác là bất động sản, xây dựng và cao su. Mặc dù hiện
nay chưa phải là thời điểm thuận lợi cho ngành bất động sản, xây dựng và vật liệu xây
dựng (không bao gồm sản xuất và kinh doanh thép) do những khó khăn trong nền kinh tế
khiến cầu giảm và chi phí tài chính khá lớn.Tuy nhiên, xét về dài hạn đây vẫn là những
ngành còn tiềm năng tăng trưởng khi nhu cầu thực ở những thành phố lớn như Hà Nội
và TPHCM vẫn ở mức cao. Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế hiện nay với chính sách
tiền tệ nới lỏng, giảm lãi suất, tạo điều kiện để ngành bất động sản phát triển trở l ại
sau một thời gian tụt dốc. . Ngành đang giảm được hệ số nợ cũng như lợi nhuận đang
có xu hướng cải thiện.
Cao su và cụ thể sản xuất săm lốp là ngành có hệ số nợ thấp và chủ yếu là nợ
ngắn hạn nên chi phí lãi vay không đáng kể, lợi nhuận biên của ngành cũng khá tốt. Đây
chính là lợi thế không nhỏ của ngành này trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh
tế.
Trái ngược với các nhóm ngành trên, nhóm ngành sản xuất ô tô, nhựa và thép lại
nhận dự báo không mấy sáng sủa.
Sau khi đã cân nhắc kĩ, chúng tôi xem xét về tiềm năng phát triển cũng như khả
năng đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn, chúng tôi quyết định đầu tư vào ngành dược và
ngành sản suất săm lốp. Để làm rõ hơn cho quyết đinh đầu tư này của nhóm, chúng ta
cùng tìm hiểu kỹ hơn về 2 ngành này:
PHÂN 2: PHÂN TICH NGANH VÀ PHÂN TICH CÔNG TY
̀ ́ ̀ ́
I. ́ ̀
Phân tich nganh:
Quan điểm đầu tư của chúng tôi là đầu tư vào các ngành có vốn hóa thị trường
lớn để đảm bảo rủi ro thấp và đầu tư về mặt giá trị sẽ nhận được cao trong tương
lai so với các ngành khác. Nhận thấy ngành dược và ngành sản xuất săm lốp là 2
- ngành có tiềm năng cao trong tương lai, nhu cầu trong tương lai vẫn còn rất lớn nên
dự kiến sẽ mang lại sự tăng trưởng bền vững trong tương lai. Đây cũng là 2 ngành ít
chịu tác động bởi những điều kiện bất lợi của nền kinh tế hiện nay.
1. Phân tich nganh dược
́ ̀
1.1. Giới thiệu chung
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới (WHO), công nghiệp dược Việt Nam ở
mức đang phát triển. Việt Nam đã có công nghiệp dược nội địa, nhưng đa số phải
nhập khẩu nguyên vật liệu, do đó nhìn nhận một cách khách quan có thể nói rằng
công nghiệp dược Việt Nam vẫn ở mức phát triển trung bình - thấp.
Ngành dược là ngành ít chịu ảnh hưởng khi nền kinh tế đi xuống, đồng thời lại
có cơ hội tăng trưởng mạnh khi kinh tế đi lên. Đặc điểm của nhóm ngành dược là sự ổn
định về lợi nhuận , doanh thu và cổ tức do thuộc nhóm ngành thiết y ếu và có s ự tăng
trưởng ổn định .
Nhìn chung, ngành dược vẫn được dự báo khả quan cùng với hoạt động kinh
doanh của các công ty ổn định, doanh thu và lợi nhuận vẫn giữ được đà tăng trưởng tốt
ngay cả trong những năm kinh tế khó khăn. Cổ phiếu dược phẩm rất an toàn và gần như
các công ty đều báo lãi. Các công ty này đều đang thể hiện những con số lãi từ vài chục
tỷ đồng đến hàng trăm tỷ đồng trong báo cáo tài chính quý II. Như vậy, so với các lĩnh
vực khác như chứng khoán, bất động sản, hay DN sản xuất đang báo lỗ diễn ra trên
diện rộng, rõ ràng các đơn vị dược phẩm y tế gần như báo lãi toàn bộ.
Do các tiêu chuẩn của chính phủ và các tổ chức y tế thế giới, một doanh nghiệp mới
muốn tham gia sản xuất hay phân phối thuốc thì cần phải đáp ứng nhiều đi ều ki ện. Rào
cản gia nhập ngành khá lớn.Dược phẩm là một mặt hàng thiết yếu do đó khó có thể có sản
phẩm thay thế cho mặt hàng này.
1.2. Triển vọng phát triển quy mô thị trường ngành dược
Ngành dược tăng trưởng cao và ổn định. Cũng theo BMI tốc độ tăng trưởng tiêu
thụ dược phẩm tại Việt Nam được dự đoán tăng 14,5%/năm cho đến năm 2015. Mức
chi tiêu cho tiền thuốc bình quân đầu người nước ta còn thấp (23 USD/người/năm) so
với các nước trong khu vực (31-32 USD/người/năm) nên ngành Dược vẫn có tiềm năng
tăng trưởng tốt trong ngắn hạn và dài hạn
Thu nhập và đời sống của khoảng 90 triệu dân số Việt Nam đang được cải thiện
và nhu cầu sử dụng thuốc tăng nhanh khiến cầu về thuốc ngày càng lớn. Với gần 200
doanh nghiệp, ngành dược trong nước chỉ đáp ứng gần 50% nhu cầu nội địa. Do đó,
tiềm năng từ nội địa là rất lớn.
Mặt khác chính phủ đang khuyến khích gia tăng sản xuất nguyên vật liệu trong
nước.
- Xét về quy mô thì thị trường thuốc tân dược của việt nam vẫn còn nhỏ so với các
nước trong khu vực với khoản doanh thu ước tính toàn ngành khoảng 2,4 tỷ USD trong
năm 2012 và chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước mà phải nhập khẩu tới 60% cho
nhu cầu nội địa. Tuy nhiên với sự tăng trưởng kinh tế ở mức vừa phải và dân số 90
triệu dân thì việt nam vẫn là còn tiềm năng dài hạn cho ngành dược với sự quan tâm của
các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước.
2. Phân tích ngành săm lốp
2.1. Giới thiệu chung
Ngành săm lốp Việt Nam có quy mô nhỏ, khoảng 16.800 tỷ đồng (800 triệu
USD), chiếm khoảng 0,34% thị trường săm lốp thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do sản
lượng tiêu thụ lốp ô tô quá thấp, chỉ khoảng 4,3 triệu lốp/năm so với hơn 1,3 tỷ lốp/năm
trên toàn thế giới.
Ngành công nghiệp sản xuất lốp xe trong nước thuận lợi nhờ nguồn cung nguyên
liệu ổn định.. Khối lượng cao su tiêu thụ trong công nghiệp chế biến chỉ mới đạt
khoảng 10% tương đương với 50.000 tấn/ 1 năm. Tuy nhiên trong những năm tới dự báo
ngành cao su tăng trưởng mạnh khi nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng cao su ngày càng l ớn.
Sản lượng cao su tự nhiên của Việt Nam theo dự báo của tổ chức nghiên cứu cao su
quốc tế.
Năm 2008 2010 2015 2020
Sản lượng (ngàn tấn) 621 680 Dự tính 1.027 Dự tính 1.442
2.2. Triển vọng phát triển quy mô thị trường ngành sản xuất săm lốp
Trong ngắn và trung hạn nhu cầu tiêu thụ lốp ô tô dự báo tăng tr ưởng ch ậm, tuy
nhiên nhu cầu vẫn khá ổn định nhờ lượng lốp thay thế hàng năm, chiếm trên 95% tổng
cầu hàng năm. Tốc độ tăng trưởng sản lượng ô tô chỉ ở mức 5% trong giai đo ạn 2013-
2016 nên nhu cầu lốp ô tô trong cùng giai đoạn dự báo tăng trưởng không cao, khoảng
5,7%. Tuy nhiên nhu cầu săm lốp ô tô vẫn hết sức ổn định nhờ l ượng l ốp thay th ế đ ều
đặn hàng năm.
Trong dài hạn, thị trường tiêu thụ ô tô còn rất nhiều tiềm năng kéo theo sự tăng
mạnh của nhu cầu săm lốp ô tô do tỷ lệ sở hữu ô tô hiện nay ở Việt Nam còn th ấp so
với nước khu vực.
Nhu cầu sử dụng phương tiện vận chuyển của thị trường nội địa và trên thế giới
là khá lớn, nhất là khu vực châu Á.
Với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 8% và dân số trên 90 triệu dân với đời sống
ngày càng được nâng cao, nhu cầu về việc sử dụng các phương tiện giao thông như xe
máy, ôtô ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Cụ thể là theo quyết định số 002/2007/QĐ-BCT
- ngày 29/08/2007 của Bộ công thương về việc Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
xe máy Việt Nam giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2020 dự báo nhu cầu thị tr ường
trong nước
+ Đến năm 2010 dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu
xe, tăng bình quân hàng năm khoảng 2,0-2,2 triệu xe/ năm
+ Đến năm 2020, tổng số xe máy lưu hành trong cả nước đạt khoảng 33 triệu xe,
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 vào khoảng 1,8 triệu xe/ năm
II. Phân tích công ty
1. Công ty Dược Hậu Giang DHG
1.1. Giới thiệu
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG (Mã GD : DHG )
- Ngành : Dược phẩm Sàn GD: HOSE
- Là 1 trong các công ty TOP đầu của 50 công ty niêm yết tốt nhất tại Việt Nam do
Forbes chọn năm 2013.
1.2. Vị thế của công ty trong ngành
- Theo IMS, công ty đứng thứ 7 trong thị trường Dược phẩm Việt Nam, đứng đầu trong
thị trường Generics
- Doanh thu hàng sản xuất: Liên tiếp 11 năm qua, Dược Hậu Giang luôn là đơn vị dẫn
đầu ngành công nghiệp sản xuất thuốc tân dược trong nước về doanh thu hàng s ản
xuất.
- Lợi nhuận: Dược Hậu Giang là một trong những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
nhất trong ngành.
- Hệ thống phân phối của Công ty trải dài từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau với các kênh
phân phối đa dạng, có thể cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách thuận
tiện nhất. Đây là điểm mạnh nổi trội của Dược Hậu Giang so với các doanh nghiệp
cùng ngành vào thời điểm hiện tại
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh dược;
- Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế;
- Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y tế theo quy
định của Bộ Y tế;
- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến;
- In bao bì;
- - Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ;
- Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh;
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại Công ty;
1.4. So sánh các công ty cùng ngành
Bảng 2.1: So sánh DHG với các công ty cùng ngành.
Mã CK EPS P/E ROE ROA P/B Beta
AMV 453 19.9 5% 4% 91% 0.4
JVC 4,750 3.8 22% 13% 97% 1.1
OPC 5,224 12.1 18% 13% 210% -0.1
DHG 7,245 14.9 27% 19% 408% 0.8
PMC 8,010 4.9 37% 29% 175% 0.7
Ngành 5,589 8.9 22% 13% 190% 0.6
Dựa vào số liệu ta thấy các chỉ số như EPS, ROE( được tính bằng Tỷ l ệ l ợi
nhuận trên vốn CSH) càng cao càng tốt, Cổ phiếu DHG có EPS, ROE đều ở mức cao và
cao hơn trung bình ngành.
P/E là Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu, cho biết nhà đầu tư phải trả giá cho
một đồng thu nhập bao nhiêu, như vậy P/E càng nhỏ thì càng tốt; ta thấy P/E của BMC =
14,9 có cao hơn mức trung bình ngành. Chứng tỏ các nhà đầu tư kỳ cọng rất nhiều vào
cổ phiếu DHG.
P/B là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ
của cổ phiếu đó. Nếu một công ty có P/B >1 thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty
làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao. Và P/B (DHG) = 4,08 l ớn h ơn 1 và cao m ức
trung bình ngành là 1,9.
Beta của của công ty đang là 0,8 >0,6 ngành thể hiện khả năng tạo được một tỷ
suất sinh lợi cao hơn, nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn.
1.5. Phân tích tình hình tài chính của công ty
a, Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( bảng 2 )
- Bảng 2.2 Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của DHG ( phụ lục 9)
DHG là doanh nghiệp đứng đầu ngành dược về quy mô và hiệu quả hoạt động, có
tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ở mức cao so với doanh nghiệp cùng ngành.
Dựa vào Báo cáo tài chính cuối mỗi năm ta thấy được kết quả kinh doanh của
DHG khá ổn định, tình hình tài chính tốt, khả năng sinh lời cao nhưng khó có khả năng
tạo đột biến. Do đó, DHG được xếp vào nhóm cổ phiếu phòng thủ, ít biến động theo xu
hướng thị trường, thanh khoản thấp và không thích hợp cho các danh mục đầu t ư ngắn
hạn, lướt sóng. DHG sẽ thích hợp cho các danh mục đầu tư giá trị.
b, Dựa vào bảng cân đối kế toán:
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán tóm gọn của DHG (phụ lục 10)
DHG là doanh nghiệp lớn đứng đầu ngành dược về quy mô thể hiện qua giá trị tài
sản của công ty lên đến hơn 1,995,707 và tăng dần qua các năm, năm 2013 đạt
2,595,012. Công ty có hệ số tự tài trợ cao trên 70%, Tỷ lệ nợ/Tổng tài sản của DHG qua
các năm chỉ khoảng 30% như vậy DHG không sử dụng nhiều nợ vay nên các chỉ số nợ
đều ở mức khá thấp, điều này sẽ mang lại lợi thế cho công ty trong bối cảnhhiện nay
các chỉ số đều thể hiện khả năng ổn định và cân bằng tài chính tốt => tình hình tài chính
lành mạnh.
1.6 Phân tích các chỉ số cơ bản
a) Khả năng sinh lời.
Bảng 2.4 Các chỉ số khả năng sinh lời của DHG (phụ lục 11)
Nhìn chung ROA, ROE, EPS của DHG tương đối ổn đinh, tuy nhiên d o ảnh
hưởng của giá nguyên liệu nhập khẩu và tình hình biến động của kinh tế thế giới khả
năng sinh lợi có giảm đi nhưng không đáng kể. So với bình quân ngành, các tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu của DHG đều ở mức khá cao. Điều này đạt được nhờ công ty duy
trì tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm tự sản xuất cao và có sản l ượng tiêu th ụ l ớn. Ngoài ra,
các chỉ số ROA, ROE của DHG cũng thuộc nhóm cao nhất trong ngành.
b) Khả năng thanh toán
Bảng 2.5 Các chỉ số khả năng thanh toán của DHG (phụ lục 12)
Từ bảng trên ta thấy tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán hiện hành đ ều >1
Tức là giá trị tài sản lưu động có thể huy động ngay của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Cơ cấu nguồn vốn DHG luôn duy trì khoản tiền
và tương đương tiền lớn nên hàng năm công ty luôn có khoản lãi từ tiền gửi khá lớn.Tuy
nhiên, khoản mục này trong năm 2011 đã giảm mạnh do công ty duy trì đầu tư vào dự án
nhà máy mới.Tuy nhiên, trước tình hình khó khăn hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh
- lượng tiền mặt của công ty giảm mạnh do đầu tư vào dự án nhà máy mới khi ến kh ả
năng thanh toán suy giảm.
c) Hiệu quả hoạt động
Bảng 2.6 Các chỉ số hiệu quả hoạt động của công ty DHG (phụ lục 13)
Các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động như: vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài
sản ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho,... đều duy trì các thông số ở mức cao và tương
đối ổn định. Đặc biệt là vòng quay hàng tồn kho đạt ở mức cao cho thấy công ty đã cải
tiến được phần nào khả năng quản trị hàng tồn kho dự trữ vật tư hợp lý hơn, cơ cấu
sản xuất theo nhu cầu thị trường. tiết kiệm tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho.
1.7 Kết luận
Dựa vào Báo cáo tài chính cuối mỗi năm ta thấy được kết quả kinh doanh c ủa
DHG khá ổn định, tình hình tài chính tốt, khả năng sinh lời cao. so với mặt bằng chung
của các DN niêm yết trên thị trường cũng như các doanh nghiệp trog cùng ngành, là cổ
phiếu phù hợp với phong cách đầu tư giá trị.
Từ những phân tích trên, nhóm đã quyết định chọn lựa chứng khoán DHG đ ể
đầu tư.
2. Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng
2.1. Giới thiệu:
−Tên công ty : Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng (Mã GD : DRC )
−Ngành : Săm lốp Sàn GD: HOSE
2.2. Vị thế của công ty trong ngành.
• Trước cổ phần hóa, Công ty là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hóa
chất Việt Nam với hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty đã khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường, cụ thể theo điều tra mới nhất mà
Công ty vừa thực hiện thì hiện tại:
• Công ty đứng thứ năm toàn ngành hóa chất.
• Đứng thứ hai tính chung cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, xe
máy.
• Đứng thứ nhất tính riêng cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, máy kéo.Thị
phần của Công ty đạt khoảng 35%, trong khi đó hãng thứ hai chỉ chiếm
15%.
- • Với những sản phẩm và đóng góp của mình, Công ty được Nhà nước,
Chính phủ, Bộ Công nghiệp, các cơ quan báo chí và nhiều tổ chức ghi
nhận nhiều giải thưởng cao quý như Huân chương Lao động hạng nhất,
nhì, ba; chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001:2000, Sao vàng Đất Việt,
Top Ten thương hiệu Việt các năm 2005, 2006, …
2.3. Lĩnh vực kinh doanh:
Cổ phần cao su ĐN chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản
phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao su, chế tạo lắp đặt
thiết bị ngành công nghiệp cao su, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp.
2.4. So sánh với các công ty cùng ngành
Bảng 2.7 So sánh DRC với các công ty cùng ngành. (phụ lục 14)
Cổ phiếu DRC có EPS, ROE đều ở mức cao và cao hơn trung bình ngành.
P/E là Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu, cho biết nhà đầu tư phải trả giá cho
một đồng thu nhập bao nhiêu, như vậy P/E càng nhỏ thì càng tốt; ta thấy P/E của DRC =
9.1 cao hơn mức trung bình ngành.
P/B là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ
của cổ phiếu đó. Nếu một công ty có P/B >1 thì đây thường là dấu hiệu cho thấy công ty
làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao. Và P/B (DRC) = 2.54 lớn h ơn 1 và cao m ức
trung bình ngành.
Beta của của công ty đang là 1.1 >1 thể hiện khả năng tạo được một tỷ suất sinh
lợi cao hơn, nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn.
2.5. Phân tích tình hình tài chính của công ty:
a, Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.8 Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh của DRC (phụ lục 15)
DRC là doanh nghiệp đứng đầu ngành săm lốp về quy mô và hiệu quả hoạt động,
có tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ở mức cao so với doanh nghi ệp cùng
ngành. Doanh thu thuần tăng 5,6% năm 2012 là một năm kinh tế đầy khó khăn, các hoạt
động đầu tư trong cả nước đều giảm sút mạnh dẫn đến nhu cầu săm lốp cũng s ụt
giảm, tuy nhiên với nỗ lực không ngừng DRC vẫn đẩy mạnh các hoạt động bán hàng để
tăng sản lượng tiêu thụ. Bên cạnh đó giá cao su nguyên vật liệu năm qua cũng giảm
tương đối cộng với những nỗ lực tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm nên l ợi
nhuận trước thuế năm 2012 tăng 58,23% so với năm 2011.
Dựa vào Báo cáo tài chính cuối mỗi năm ta thấy công ty đã ghi nhận 1 s ự tăng
trưởng doanh thu khá ấn tượng, ổn định, tình hình tài chính tốt, khả năng sinh lời cao.
Cổ phiếu DRC được xếp vào nhóm cổ phiếu hàng đầu của thị trường.
- b. Dựa vào bảng cân đối kế toán:
Bảng 2.9: Bảng cân đối kế toán tóm gọn của DRC (phụ luc 16)
Quy mô tài sản của công ty DRC tương đối lớn với tổng tài sản năm 2011 là
1,709,066 triệu đồng và tăng dần qua các năm từ năm 2011 đến quý 3 năm 2013. Cùng
với đó là vốn chủ sở hữu liên tục tăng với năm 2012 tăng 33,31% so với năm 2011 và chỉ
mới 3 quý năm 2013 đã đạt 1,284,751 triệu đồng. Tài sản cố định và vốn vay tăng mạnh
trong 2 năm gần đây. Với nhiều dự án đang triển khai như di dời nhà máy săm lốp cũ và
dự án Radial, DRC chủ yếu sử dụng vốn vay để tài trợ cho dự án. Do đó trong cơ cấu tài
sản và nguồn vốn thì tỷ trọng tài sản cố định và vốn vay tăng mạnh trong 2 năm gần
đây. Tuy nhiên tỷ lệ nợ/VCSH của DRC trong năm 2012 là 0,76x, vẫn khá an toàn. So
với các công ty trong ngành thì DRC vẫn có tỷ lệ vay nợ khá thấp.
2.6. Phân tích các chỉ số cơ bản:
a) Khả năng sinh lời
Bảng 2.10 Các chỉ số khả năng sinh lời của DRC (phụ lục 17)
Khả năng sinh lời tốt và khá ổn định. Mặc dù lợi nhuận ngành săm l ốp phụ
thuộc nhiều vào biến động giá cao su nguyên liệu đầu vào, trong các năm qua giá cao
su nguyên liệu đầu vào biến động rất mạnh, tuy nhiên khả năng sinh lời c ủa DRC khá
ổn định, ROE luôn ở mức trên 24%. Nguyên nhân là do sản phẩm chủ l ực của DRC là
săm lốp ô tô có biên lợi nhuận gộp khá cao, đồng thời DRC không khó đ ể tăng giá bán
khi giá nguyên liệu đầu vào tăng. Vì đặc thù là một đơn vị sản xuất, tài sản cố đ ịnh
nhiều nên DRC có ROA không cao, chỉ khoảng trên 10%.
b) Khả năng thanh toán
Bảng 2.11 Các chỉ số khả năng thanh toán của DRC (phụ lục 18)
Khả năng thanh toán vẫn được duy trì khá tốt. Khả năng thanh toán nhanh và khả
năng thanh toán ngắn hạn vẫn ở mức bình quân các năm và tương đối tốt so với các
doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, khả năng thanh toán tức thì giảm mạnh là điều
không thể tránh khỏi .
Khả năng thanh toán nhanh giảm dần. Việc tăng nợ vay trong những năm gần đây
đã làm cho khả năng thanh toán của DRC giảm dần qua các năm. Hệ số thanh toán
ngắn hạn năm 2012 của DRC là 1,93x, tỷ lệ này tương đối an toàn. Tuy nhiên hệ s ố
thanh toán ngắn hạn của DRC 2 năm gần đây đều dưới 1x. Đây là đặc tr ưng riêng c ủa
các doanh nghiệp săm lốp. Thường thời điểm cuối năm các công ty thường trữ nguyên
liệu cao su giá rẻ nên tồn kho tăng mạnh, trong khi nợ vay cũng tăng để tài trợ cho hoạt
động này. Do đó, tỷ lệ thanh toán nhanh thời điểm cuối năm thường thấp.
Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán của DRC thì việc đánh giá dựa trên tỷ lệ
thanh toán ngắn hạn thì chính xác hơn.
- c) Hiệu quả hoạt động
Bảng 2.12 Các chỉ số hiệu quả hoạt động của công ty DRC (phụ lục 19)
Do sự thay đổi về tình hình tiêu thụ và phương thức bán hàng nên số ngày hàng
tồn kho và số ngày khoản phải thu trong 9 tháng 2011 đang có xu hướng tăng mạnh so
với các năm trước.Điều này cho thấy rủi ro bị chiếm dụng vốn lưu động mà DRC đang
phải đối mặt.
Trong khi đó, vòng quay tổng tài sản lại đang giảm dần so với bình quân các năm
trước do DRC đang triển khai dự án đầu tư sản xuất lốp Radian. Triển khai đầu tư mở
rộng trong điều kiện khó khăn như hiện nay thì việc giảm hiệu quả hoạt động là khó
tránh khỏi . Cụ thể năm 2011 là 196% (tức là 1 đồng tài sản tạo ra 1,96 đồng Doanh thu)
và năm 2012 là 136%. Chỉ số này giảm không phải do hiệu suất sử dụng tài sản c ủa
DRC giảm là do việc đầu tư vào việc sản xuất Radial toàn thép với vốn đầu tư cao. Dự
báo các năm tới khi các việc sản xuất Radial toàn thép đạt năng suất hoàn toàn thì chỉ số
này sẽ tăng lên rất cao
2.7. Kết luận
Dựa vào Báo cáo tài chính cuối mỗi năm ta thấy được kết quả kinh doanh c ủa DRC
khá ổn định, tình hình tài chính tốt, khả năng sinh lời cao.
DRC là doanh nghiệp lớn nhất trong ngành và có chiếm thị phần số 1 về săm lốp ôtô.
Triển vọng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong tương lai là khá t ốt khi d ự án nhà
máy mới đi vào hoạt động trong năm 2012.
DRC có các chỉ tiêu cơ bản khá tốt, có triển vọng về dài hạn. Tuy đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn hạn chế nhưng triển vọng của DRC vào năm 2014 là rất lớn khi
việc mở rộng được hoàn thành và việc khai thác dây chuyền sản xuất Radial toàn thép là
hoàn toàn nên việc đầu tư vào DRC sẽ mang đến nhiều lợi ích trong dài hạn.Ngoài ra,
thanh khoản DRC đã được cải thiện đáng kể trong thời gian gần đây
Từ những phân tích trên, nhóm chúng em đã quyết định chọn lựa chứng khoán
DRC để đầu tư.
nguon tai.lieu . vn