Xem mẫu

  1. Bài tập chuyên ngành "Tình hình suy giảm thuỷ sản do khai thác bằng xung điện" 1
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu..................................................................................................................... 3 Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 4 *Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 6 Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 6 Phiếu điều tra 1:Sản lượng đánh bắt trong năm 1995,2002,2009 ................................ 7 Biểu đồ 1: So sánh sản lượng khai thác thuỷ sản của xã trong các năm ................... 10 64.3 T ỉ lệ % con non = 100% = 35.5% ......................................................................... 13 181 116.7 Tỉ lệ % con trưởng thành = 100% = 64.5% .......................................................... 13 181 64.3 Tỉ lệ con non/con trưởng thành = 100% = 55.2%................................................. 13 116.7 Bảng 3: Tỉ lệ % của mỗi loại trong phiếu khảo sát ......................................................... 13 Chú thích:...................................................................................................................... 14 Biểu đồ 2: Tỉ lệ % của mỗi loại trong phiếu khảo sát ..................................................... 14 III. Nghiên cứu suy giảm đa dạng sinh học và sinh thái học ..................................... 15 Hình 1: Sơ đồ mạng lưới thức ăn trong hệ sinh thái đồng ruộng Đông Văn .................... 16 C. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 18 Tài liệu tham khảo: ........................................................................................................ 19 2
  3. Lời nói đầu Thuỷ sinh vật nước ngọt có vai trò to lớn trong hệ sinh thái nước ngọt đặc biệt là các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.Các loài này đóng góp rất lớn vào nền kinh tế nông nghiệp,trong việc duy trì trạng thái cân bằng sinh học của các hệ sinh thái và các chu trình vật chất trong tự nhiên. Thế nhưng,con người vì lợi ích của mình đã xử sự thiếu tôn trọng đến sự sống của các loài này,làm cho số lượng các loài này bị cạn kiệt dần,môi trường sống bị suy thoái trầm trọng,hậu quả là chính chúng ta và thế hệ mai sau đang và sẽ phải gánh chịu những hậu quả khôn lường do việc mình làm. Không chỉ khai thác bằng các phương tiện truyền thống thô sơ mà cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật con người càng ngày càng có nhiều biện pháp tiên tiến để tìm cách tận diệt tất cả các nguồn lợi thuỷ sản vô cùng phong phú mà thiên nhiên đã ban tặng. Trước thực trạng đó đề tài này mang tính chứng minh những hậu quả do việc khai thác bừa bãi nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt ở địa phương, đồng thời trên cơ sở đó giúp mọi người ý thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc bảo tồn những sinh vật trong tự nhiên. Tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sỹ Đào Thị Minh Châu đã dành thời gian hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này để làm bài tập chuyên ngành đồng thời cũng là bước đi đầu tiên trong công tác nghiên cứu khoa học sau khi ra trường.Xin cảm ơn phòng Nông nghiệp và công an xã Đông Văn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu tại địa phương. 3
  4. A. MỞ ĐẦU Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU I. Đặt vấn đề Mấy năm trở lại đây tình trạng khai thác thuỷ sản nước ngọt trên địa phận xã Đông Văn diễn ra khá phức tạp và khó kiểm soát đe doạ đến sự tồn vong của các loài thuỷ sản(cá ,tôm…).Mặc dù nhà nước đã cấm từ rất lâu và địa phương cũng đã có nhiều nỗ lực giải quyết song nạn khai thác thủy sản vẫn diễn ra phổ biến đặc biệt là khai thác theo phương thức huỷ diệt như sử dụng kích điện,xung điện. Đông Văn là một xã đồng bằng nằm về phía Tây Nam huyện Đông Sơn cách trung tâm huyện khoảng 8 Km,cách trung tâm thành phố khoảng 10 Km về phía Tây.Xã có hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh,hầu hết tất cả đều được bê tông hoá đồng thời lại gần hai trung tâm lớn nên việc giao thương buôn bán hàng hoá nông sản,thuỷ sản,thực phẩm ra thị trường rất thuận lợi.Chính vì điều đó mà việc khai thác thuỷ sản mấy năm trở lại đây không còn diễn ra tự phát kiểu “tự cung tự cấp” nữa mà đã trở thành nghề chính của nhiều hộ dân. Về địa hình xã nằm ở vùng đồng bằng chiêm trũng có địa hình tương đối phức tạp, đồng ruộng cao thấp xen kẽ nhau,có nhiều vùng ngập úng quanh năm.Phía Tây và phía Đông có 2 con kênh tiêu lớn của huyện chảy qua (kênh Cầu Ê Tràng Tế phía Tây và kênh Tân Thành Chiếu Thượng phía Đông). Đây là nguồn cung cấp nước tưới tiêu phục vụ nền nông nghiệp trông lúa nước của xã đồng thời cũng là nơi sinh sống của nhiều loại thuỷ sản nước ngọt:tôm,cá,trai, ốc,hến… Xã Đông Văn có 4589 nhân khấu(tổng điều tra dân số năm 4- 2009).1034 hộ gia đình chủ yếu sinh sống bằng nghề trồng lúa nước và trồng các loại cây hoa màu ngắn ngày.Với điều kiện địa hình thuỷ văn thuận lợi 4
  5. nên việc đánh bắt thuỷ sản diễn ra từ lâu đời chủ yếu theo phương thức tự phát kiểu “cải thiện”,”tự cung tự cấp”bằng các dụng cụ thô sơ :nơm, vợt , lưới,vó…cho nên năng suất thấp không có khả năng thương mại.Khoảng năm 1993 trở lại đây do giao thông thuận lợi,giao thương phát triển và đặc biệt với sự xuất hiện của kích điện thì việc khai thác thuỷ sản đã trở thành nghề chính của nhiều hộ dân và sản phẩm khai thác đã mang tính chất thương mại mang lại nguồn thu nhập khá cho một số hộ dân. Tuy nhiên do công tác quản lí của địa phương còn lỏng lẻo,chưa nhận thức đúng mối nguy hại lâu dài của phương thức khai thác này nên việc khai thác tràn lan đã làm suy giảm đáng kể nguồn tài nguyên phong phú này và có nguy cơ tuyệt chủng tại chỗ đối với một số loài có giá trị kinh tế cao. II. Tính cấp thiết của đề tài Dụng cụ dùng để đánh bắt chủ yếu là kích điện,một số nơi dùng cào điện hoặc điện lưới quốc gia nhưng không phổ biến.Kích điện có cấu tạo đơn giản gồm một bộ ăcquy 24V,một bộ kích tự làm có tác dụng biến dòng một chiều 24V thành dòng điện xoay chiều 220-250V tương đương dòng điện lưới sinh hoạt,một bộ cần tự chế cùng dây điện đi kèm.Phương thức đánh bắt của kích ddieenjmang tính chất huỷ diệt,tất cả cá loài thuỷ sinh vật trong phậm vi 2 vợt kích(khoảng 1m) và bán kính khoảng 0.5m bên ngoài hai vợt đều bị ảnh hưởng,như vậy phạm vi tác động của kích khoảng trong vòng bán kính 1m dưới nước.Với tác động của dòng điện xoay chiều tương đương dòng điện lưới làm cho tất cả các loài thuỷ sinh trong phạm vi ảnh hưởng bị choáng điện,ngất,và có thể bị chết.Ngoài sự tác động đến những đối tượng cần khai thác thì kích điện còn tiêu diệt tất cả các loài động vật phù du,cá nhỏ,trứng cá và các loại ấu trùng của giáp xác.Làm mất đi nguồn thức ăn cho các loài cá lớn đồng thời cũng làm suy giảm số lượng các loài cá vì quần thể không thể phục hồi kịp so với lượng đánh bắt.Ngoài ra dòng điện còn ảnh hưởng đến đặc tính sinh lí của các loài thuỷ sinh may mắn thoát chết:chậm lớn,dị hình dị dạng.xuất hiện đột biến… Như vậy việc nghiên cứu sự suy giảm nguồn lợi thuỷ sản do việc khai thác bằng kích điện là một việc làm cấp thiết nhằm chứng minh tác 5
  6. động huỷ diệt của xung điện đến tài nguyên thuỷ sản của địa phương nói riêng và tài nguyên thuỷ sản nước ngọt nói chung. Đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ và giữ gìn nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau. III. Mục tiêu nghiên cứu Đề taì là bước đầu nghiên cứu ,tổng hợp số liệu, đánh giá sự suy giảm tài nguyen thuỷ sinh vật nước ngọt trên địa bàn xã . Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu sự suy giảm về sản lượng khai thác hàng năm,sự suy giảm về số lượng của một số loài có giá trị kinh tế và có sản lượng đánh bắt cao(loài lươn đồng_Monopterus albus.) IV. Giới hạn ,thời gian và phạm vi nghiên cứu *Giới hạn -Địa phận xã Đông Văn huyện Đông Sơn_Thanh Hoá - Các cánh đồng thu mẫu:vùng đồng trũng Văn Thắng,kênh Tân Thành-Chiếu Thượng,xứ đồng thôn Văn Nam,xứ đồng thôn Văn Châu * Thời gian nghiên cứu Đề tài được thu mẫu và phân tích số liệu trong khoảng thời gian từ tháng 11-2009 đến tháng 2-2010 *Phạm vi nghiên cứu -Nghiên cứu về tổng sản lượng khai thác của địa phương trong khoảng thời gian xuất hiện kích điện đến nay -Nghiên cứu suy giảm về số lượng và chất lượng của loài lươn đồng (Monopterus albus ) -Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác quá mức đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Sử dụng số liệu có sẵn của phòng công an xã,phòng nông nghiệp và thuỷ lợi của xã…  Sử dụng phiếu điều tra khảo sát 5 hộ nông dân có mức thu nhập khác nhau trong xã gồm: - Hộ ông:Hoàng Đình Hưng_Văn Thắng - Hộ ông:Lê Đìng Nhơn_Văn Thắng 6
  7. - Hộ ông:Trần Đình Chất_Văn Nam - Hộ ông:Nguyễn Văn Nam_Văn Châu - Hộ ông:Lê Đoan Tài_Văn Nam Phiếu điều tra 1:Sản lượng đánh bắt trong năm 1995,2002,2009 Thời gian Sản lượng Các loại mục tiêu đánh bắt trong trung bình năm TS thường đánh Năm năm bắt 1995 2002 2009 Phiếu điều tra 2: Tỉ lệ về kích thước loài Lươn trong mổi lần đánh bắt Loại Loại 1 Loại 2 Loại 3 Năm 1994 2000 2006 2009 7
  8.  Phương pháp thu và xử lí số liệu: - Thu mua lại sản phẩm của một số lần đánh băt để nghiên cứu các số liệu sau:Số lượng,tỉ lệ con non/con trưởng thành…  Phương pháp toán học - Sử dụng công thức trung bình: X=  Xi X: Khối lượng trung bình N Xi: Khối kượng mẫu N : Số lượng mẫu - Sử dụng công thưc tính phần trăm: Ni C%= 100% C%: Tỉ lệ phần trăm N Ni : Số lượng mẫu i N : Tổng số lượng mẫu  Sử dụng các tài liệu,sách báo,mạng Internet có liên quan 8
  9. B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. Điêu tra sản lượng khai thác của xã Xã Đông Văn có diện tích 623.2 ha trong đó tổng diện tích kênh mương phục vụ thuỷ lợi là 5.9 ha,diện tích dành cho canh tác nông nghiệp và các hồ chứa chiếm diện tích 422.3 ha.Với số dân 4589 nhân khẩu gồm 1034 hộ gia đình nhưng theo thống kê của công an xã thì trên địa bàn hiện tại có 97 kích điện.Như vậy tỉ lệ kích điện so với tổng số hộ gia đình là 9.4 % hay nói cách khác cứ khoảng 10 hộ thì có một hộ có sử dụng kích điện.Mặc dù đã bị cấm nhưng từ năm 1995 đến nay số lượng kích trong xã tăng không ngừng.Khoảng 1995 cả xã chỉ có khoảng 15 chiếc,năm 2002 là 78 chiếc và đến nay là 97 chiếc.Tuy nhiên không phải tất cả thời gian trong năm đều thuận lợi cho việc khai thác mà chỉ tập trung vào một số khoảng thời gian chủ yếu sau khi đổ ải,sau khi gieo cấy và khoảng tháng 7->9 là khoảng thời gian có lượng mưa cao,có những trận mưa rào lớn khiến cá tôm từ các hồ chứa thoát ra ngoài,cũng có thể do tập tính kiếm ăn và sinh sản mà khoảng thời gian này tập trung nhiều cá tôm. Các loài thuỷ sinh vật nước ngọt được khai thác chủ yếu thuộc lớp cá gồm các loài:Lươn đồng(Monopterus albus),Chạch(Mastacembelus armatus ) ,Cá Chuối (Channa maculata),Cá Chép (Cyprinus carpio),cá Rô đồng (Anabas testudineus)…,ngoài ra còn một số loài bò sát (rắn Nước Natrix natrix,rắn Hổ Mang Naja atra…) và số ít lưỡng cư chủ yếu là Ếch đồng Rana tigrina. Thông qua số liệu điều tra trung bình dựa vào phiếu điều tra về sản lượng của một kích/năm và số liệu về số lượng kích do xã cung cấp ta có kết quả được thể hiện ở bảng 1 Bảng 1: Sản lượng khai thác thuỷ sản của xã(Số liệu trung bình dựa vào sản lượng 1 kích/1 năm_Hoàng Đình Dương 2009) 9
  10. Sản lượng Số lượng Sản lượng Nội dung 1 kích/năm(tạ) kích(chiếc) chung (tấn) Năm 1995 5-6 15 7.5-9.0 2002 4.5 78 3.5 2009 2.7 97 2.6 Biểu đồ 1: So sánh sản lượng khai thác thuỷ sản của xã trong các năm 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 1995 2002 2009 Năm Qua biểu đồ trên ta thấy với khoảng thời gian sau 7 năm cường độ khai thác càng tăng cao thể hiện ở sự tăng lên của số lượng kích điện.Cụ thể năm 2002 tăng 52% số lượng so với năm 1995 đạt 78 chiếc,năm 2009 có 97 chiếc tăng 12.4% so với năm 2002.Cường độ khai thác tăng song sản lượng khai thác thuỷ sản trên địa phương không tăng nà co xu hướng giảm mạnh. 10
  11. Cụ thể năm 1995 sản lượng khai thác đạt trung bình 7.5-9 tấn. Đến năm 2002 chỉ còn 3.51 tấn giảm khoảng %.Năm 2009 sản lượng chỉ còn 2.91 tấn giảm % so với 7 năm về trước. Xét về quy mô từng hộ gia đình thì sản lượng khai thác trung bình cũng giảm rõ rệt trong khoảng thời gian điều tra.Năm 1995 sản lượng chung của các hộ đạt 5 đến 6 tạ nhưng đến năm 2002 chỉ còn 4.5 tạ giảm trung bình 8% Và hiện nay sản lượng trung bình chỉ còn khoảng 2.7 tạ giảm 17% so với năm 2002 Như vậy thấy rằng mặc dù tổng lượng kích điện tăng lên,số lượng các hộ sử dụng kích tăng lên một cách đáng kể,cường độ khai thác tăng nhưng sản lượng khai thác của từng kích giảm khiến cho tổng sản lượng khai thác chung của xã giảm xuống rõ rệt qua các năm I. Điều tra suy giảm số lượng và chất lượng loài Lươn đồng Để nghiên cứu sự suy giảm thành phần loài cụ thể, đề tài chọn đối tượng là loài Lươn đồng(Monopterus albus).Đây là loài có năng suất kinh tế cao và là đối tượng săn bắt chủ yếu của các hộ nông dân. Sử dụng phương pháp thu mua sản phẩm của nông dân đem về xử lí:phân loại mẫu vật,cân , đo, đong , đếm số lượng từng loài trong mẫu thu.Sử dụng công thức trung bình và công thức tính phần trăm để tính tỉ lệ con non/con trưởng thành. Đối tương nghiên cứu chủ yếu là loài Lươn a. Đặc điểm chung của loài Lươn Lươn đồng là một loài cá nước ngọt trông tương tự cá chình sinh sống trong khu vực nhiệt đới chủ yếu trên các cánh đồng lúa nước vùng chiêm trũng hoặc các ao hồ,hào rãnh.Loài này gần như không có vây,không có vảy,mắt rất nhỏ thích nghi với đời sống chui rúc dưới bùn lầy.Lươn là loài lưỡng tính.Miền Bắc nước ta cỡ Lươn nhỏ hơn 20 Cm thường là cái,cỡ 36-47 Cm thường là lưỡng tính còn độ dài than lớn hơn 50 Cm thì hoàn toàn đều là đực. Lươn hoạt động mạnh vào mùa hè,hay đi kiếm ăn sau trận mưa rào,có khi sống thành đàn đi kiếm ăn. Lươn là loài ăn tạp,nhưng ăn động vật có chất tanh là chính. Khi còn nhỏ, lươn ăn sinh vật phù du, giai đoạn tiếp ăn côn trùng bọ gậy, ấu trùng chuồn chuồn, đôi khi ăn các cá thể hữu cơ vụn 11
  12. nhỏ (rễ lúa,các tảo sợi...). Lươn lớn ăn: giun, ốc, tôm, tép, cá con, nòng nọc và những động vật trên cạn gần mép nước như: giun,dế... Về sinh trưởng: - Lươn 1 tuổi dài 27 Cm nặng 18-60g. - Lươn 2 tuổi dài 36-48 Cm nặng40-100g. Ở miền Bắc nước ta con lớn 62 cm nặng 300g ,ở long chảo Điện Biên Phủ (Lai Châu) có con lươn nặng 900g . Ở miền Nam có con nặng 1,5kg . Lươn con năm thứ nhất lớn nhanh về chiều dài ,sang năm thứ ba trọng lượng tăng lên là chủ yếu .Trong điều kiện tự nhiên ,đánh bắt lươn có chiều dài 30 -50 Cm chiếm ưu thế b. Tình hình khai thác trên địa bàn xã Trong việc đánh giá sản lượng của một quần thể người ta thường quan tâm đến tỉ lệ cá thể còn non và cá thể trưởng thành bởi đây là yếu tố quyết định đến hướng phát triển của quần thể.Thông qua chỉ số giữa tỉ lệ con non và con trưởng thành trong mỗi lần đánh bắt ta có thể biết được loại nào đang chiếm ưu thế để có biện pháp khai thác cho hợp lí.Bởi một khi quần thể có số lượng cá thể chưa trưởng thành chiếm ưu thế thì việc khai thác quá mức sẽ làm cho quần thể có nguy cơ không thể phục hồi được. Bằng việc thống kê số liệu trong 3 lần thu mẫu ta thu được kết quả trong bảng sau (bảng 2) Bảng 2:Tỉ lệ con non/con trưởng thành trong các lần thu mẫu Số Con Trưởn Khối Nội dung lượng non g thành lượng (Kg) Lần Lần 1 1.1 121 47 74 Lần 2 2.7 247 82 165 Lần 3 1.5 175 64 111 Trung 1.77 181 64.3 116.7 bình 12
  13. 64.3 T ỉ lệ % con non = 100% = 35.5% 181 116.7 Tỉ lệ % con trưởng thành = 100% = 64.5% 181 64.3 Tỉ lệ con non/con trưởng thành = 100% = 55.2% 116.7 Qua số liệu bảng 2 ta thấy trong các lần đánh bắt thì tỉ lệ con non còn ở mức khá cao chiếm 35.5% so với tổng số lượng và bằng 55.2% so với số lượng các con trưởng thành.Hay nói cách khác trong mỗi lần đánh bắt cứ 2 con trưởng thành thì sẽ có một con đang còn trong giai đoạn chưa được phép khai thác thuộc loại 1 năm tuổi và đang ở giữa pha sinh trưởng .Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức tái sinh của quần thể Lươn đồng,làm mất cân bằng giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong khiến sự sinh sản không thể bù lại được số lượng mất đi do khai thác do đó quần thể sẽ nhanh chóng bị suy giảm Bằng việc theo dõi chất lượng thuỷ sinh vật khai thác được qua các năm thông qua số liệu điều tra dựa vào phiếu điều tra phát cho nông dân ta có thể biết được sự thay đổi kích thước của quần thể trong một khoảng thời gian nhất định.Cụ thể là tỉ lệ phần trăm của từng loại từ đó đánh giá được mức suy giảm của quần thể trong khoảng thời gian đó(bảng 3) Bảng 3: Tỉ lệ % của mỗi loại trong phiếu khảo sát Loại Loai Loại Loại Tổng( Năm 1(%) 2(%) 3(%) %) 1994 20 72.7 8.3 100 2000 34.4 51.75 5.1 100 13
  14. 2006 57.5 40.5 2.0 100 2009 40.6 58.6 0.8 100 Chú thích:  Loại 1:(loại nhỏ) đường kính thân 1.2 Cm, độ dài thân > 27 Cm Tỉ lệ % 80 70 60 50 loai 1 40 loai2 loai3 30 20 10 0 1994 2000 2006 2009 Năm Biểu đồ 2: Tỉ lệ % của mỗi loại trong phiếu khảo sát 14
  15. Qua số liệu bảng 3 và biểu đồ so sánh kích thước từng loại cá thể đánh bắt được trong các năm ta thấy rằng kích thước của Lươn đánh bắt được càng ngày càng nhỏ hơn so với các năm trước thể hiện ở số lượng đánh bắt được của loại nhỏ càng ngày càng nhiều thậm chí năm 2006 đạt trên 50%,đồng thời là sự giảm một cách nhanh chóng số lượng của loại vừa và loại lớn tới mức hầu như hiện nay rất hiếm gặp cá thể có chiều dài lớn hơn 50 Cm và có trọng lượng khoảng 150g. Điều này chứng tỏ rằng trong quần thể đã bị khai thác cạn kiệt các cá thể có kích thước vừa và lớn,trong quần thể cá thể loại nhỏ,còn non,chưa có khả năng sinh sản chiếm ưu thế.Nếu việc khai thác vẫn tiếp tục diễn ra với cường độ như hiện nay thì sẽ tận diệt luôn những cá thể này khiến cho quần thể tuyệt chủng.Tuy nhiên thời gian gần đây xã có những biện pháp mạnh tay để ngăn chặn việc đánh bắt bừa bãi nên năm 2009 đã có những dấu hiệu khả quan.Cụ thể số lượng cá thể có kích thước trung bình tăng lên đồng thời cố lượng loại nhỏ cũng được giảm bớt so với năm 2006. III. Nghiên cứu suy giảm đa dạng sinh học và sinh thái học Các loài sinh vật trong một quần xã có thể được xếp loại theo cách thu nhận năng lượng từ môi trường.Những thứ hạng này được gọi là bậc dinh dưỡng,chúng bao gồm:sinh vật sản xuất,sinh vật tiêu thụ,sinh vật phân huỷ.Các mối quan hệ tương hỗ trong các cấp bậc dinh dưỡng tạo thành chuỗi thức ăn Trong tự nhiên tồn tại một hiện tượng là một loài có thể sử dụng nhiều loài khác làm nguồn thức ăn ,các loài này là thành viên của bậc dinh dưỡng thấp hơn trong chuỗi thức ăn và đồng thời cũng là thức ăn cho các loài khác ở bậc dinh dưỡng cao hơn.Tất cả các loài liên hệ khăng khít với nhau,liên quan với nhau về mặt dinh dưỡng tạo nên mạng lưới thức ăn.Một số loài đóng vai trò chủ yếu trong chuỗi thức ăn do vậy khi các loài này bị suy giảm thì sẽ kéo theo hàng loạt các lệ thuộc khác cũng suy giảm theo. Trong hình 1 biểu diễn sơ đồ mạng lưới thức ăn trong hệ sinh thái đông ruộng khu vực xã Đông Văn.Khi loài Lươn đồng bị khai thác đến cạn kiệt sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các loài khác.Cụ thể sẽ làm cho các 15
  16. loài ở bậc dinh dưỡng cao hơn bị mất nguồn thức ăn như Rắn,các loài cá ăn thịt…đồng thời sẽ khiến côn trùng bùng phát về số lượng tiêu diệt lúa,thực vật nổi,làm mất đi nguồn thức ăn sơ cấp.Hậu quả là toàn bộ hệ sinh thái sẽ bị suy thoái và mất đi sự cân bằng vốn có của tự nhiên. Hình 1: Sơ đồ mạng lưới thức ăn trong hệ sinh thái đồng ruộng Đông Văn Nhận xét chung:Như vậy so với các năm trước thì từ khi nông dân đưa kích điện vào sử dụng và khai thác thuỷ sinh vật một cách ồ ạt theo kiểu tận diệt đã làm cho số lượng và chất lượng của các cá thể trong quần thể Lươn đồng giảm rõ rệt.Kích thước cá thể khai thác được ngày càng nhỏ,số 16
  17. lượng ngày càng khan hiếm làm cho quần thể mất khả năng phục hồi. Đồng thời với sự khai thác quá mức thì xung điện cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sống và làm suy giảm đa dang sinh học của vùng.Thế nhưng do sự thiếu hiểu biết,sự hám lợi của một số người dân nên mặc dù phương thức khai thác thuỷ sản bằng xung điện đã được nhà nước nghiêm cấm song nạn sử dụng xung điện vẫn chưa có dấu hiệu thuyên giảm gây thiệt hại về kinh tế và môt trường. Để chấm dứt tình trạng này thiết nghĩ cần phải có sự kiên quyết hơn của chính quyền, đồng thời cũng cần sự hợp tác của toàn thể người dân. 17
  18. C. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ Với mục tiêu phục hồi nguồn lợi thủy sản vùng thủy nội địa nhằm góp phần phát triển kinh tế thủy sản bền vững và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, giá trị các nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học nhằm hình thành ý thức và trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong mọi tầng lớp nhân dân trong cộng đồng, cần các giải pháp cụ thể sau: 1. Tuyên truyền ý thức bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cho nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hoạt động khuyến ngư, vận động người dân tự giác chấp hành các quy định về BVNLTS mà Pháp luật đã ban hành. 2. Quản lý chặt chẽ lực lượng khai thác nội địa,xác định vùng và thời gian cho phép khai thác hợp lý. 3. Ngăn chặn tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác bằng xung điện. 4. Củng cố và tăng cường lực lượng kiểm tra, kiểm soát các hành vi khai thác mang tính chất hủy diệt nguồn lợi, phá hoại sinh cảnh và các vi phạm về bảo vệ nguồn lợi khác. 5. Xây dựng phương pháp khai thác và bảo vệ nguồn lợi trên cơ sở quản lý cộng đồng để phát triển bền vững. 9. Xây dựng các chương trình hoạt động,kết hợp các cấp chính quyền ngăn chặn hiện tượng dùng xung điện 10.Đầu tư huấn luyện và chuyển đổi ngành nghề cho các hộ nông dân đang hoạt động Bảo vệ và phát triển nguồn lợi là nghĩa vụ, quyền lợi của mọi tầng lớp nhân dân; là trách nhiệm của các ngành các cấp. Nguồn lợi thủy sản tự nhiên là vô hạn, nhưng dưới tác động của con người thì nó lại trở nên hữu hạn. Do đó chỉ có bảo vệ đi đôi với phát triển thì NLTS mới có khả năng tái tạo không ngừng và phát triển bền vững./. 18
  19. Tài liệu tham khảo: 1. Bách khoa tri thức phổ thông,2005.Nxb Văn hoá thông tin 2. Võ Hành,2009. Đa dạng sinh học,tài liệu nội bộ ĐH Vinh 3. Phương án đổi điền dồn thửa lần 2,2006,UBND xã Đông Văn 4. Vũ Trung Tạng,2001.Cơ sở sinh thái học.Nxb Giáo dục 5. Động vật học có xương sống,Hà Đình Đức,Nxb KHKT 6. Tài liệu tổng điều tra dân số 2009 7. Tổng kết đợt ra quân truy quét khai thác thuỷ sản bằng xung điện,Tháng 6-2008.Phòng công an xã Đông Văn 8. Thông tin tổng hợp từ Internet,sách báo,tài liệu liên quan 19
nguon tai.lieu . vn