Xem mẫu
- Chương 2
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM
(4,0-1,0-0,0)
Bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Trường Đại học Thương mại
18
- NỘI DUNG CHƯƠNG
• CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ
2.1 CHÍ MINH
• QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
2.2 TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
• GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
2.3
19
- 2.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
2.1.1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối b. Thực tiễn thế giới cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
20
- a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
VN từ một nước phong kiến trở thành
nước “thuộc địa nửa phong kiến”
Các mâu thuẫn PT đấu tranh
Biến đổi về cơ trong lòng GPDT dấy lên
cấu giai cấp, tầng XHVN ngày càng mạnh mẽ nhưng
lớp trong xã hội gay gắt đều thất bại
Cuộc khủng
Sự ra đời của khoảng về
GCCN và PT đấu Con đường đường lối cứu
tranh của GCCN cứu nước mới nước diễn ra
sâu sắc
- b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN, trở thành kẻ
thù chung của các DT thuộc địa và GCCN thế giới
- Thắng lợi của CM tháng 10 Nga mở ra thời đại CM
chống đế quốc, GPDT
- Sự ra đời của QTCS gắn kết PTCN với PT GPDT
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
22
- 2.1.2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam
• Chủ nghĩa yêu nước, ý chí quật cường, đấu tranh bất
khuất.
• Tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái.
• Cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, quý trọng
người tài.
• Tinh thần lạc quan, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó
khăn thử thách,…
23
- 2.1.2. Cơ sở lý luận
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tinh hoa văn hóa nhân loại:
+ Tinh hoa văn hóa phương Đông
• Nho giáo
• Phật giáo
• Lão giáo
• Chủ nghĩa “tam dân” của Tôn Trung Sơn
+ Tinh hoa văn hóa phương Tây
• Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của các nhà khai
sáng Pháp thế kỷ XVIII
• Các giá trị về nhân quyền, dân quyền trong hai bản
Tuyên ngôn của Mỹ (1776), Pháp (1791).
24
- 2.1.2. Cơ sở lý luận
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của Hồ Chí Minh.
+ Quá trình tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin: từ
những nhận thức ban đầu (cảm tính) đi đến
nhận thức lý tính.
+ HCM tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin một
cách có chọn lọc, phù hợp với điều kiện VN
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nhân tố quyết
định trực tiếp đến bản chất Cách mạng
và khoa học của TTHCM
25
- 2.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
HCM có lý tưởng cao cả và hoài bão cứu dân cứu
nước; có ý chí, nghị lực to lớn.
Là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo,
giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng.
Là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại.
Có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực tiên tri, dự
báo tương lai chính xác.
Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân,
suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam
và thế giới.
26
- 2.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng
phong phú, phi thường.
Người thấu hiểu về phong trào GPDT, về xây dựng
CNXH, về xây dựng ĐCS,…
Là nhà tổ chức vĩ đại của CMVN. Người đã hiện
thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực
sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng,
bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng.
27
- 2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TT HCM tiếp tục phát triển hoàn thiện
Đầu năm 1941 - 1969
Vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách
mạng VN đúng đắn, sáng tạo Đầu năm 1930 - 1941
Hình thành những nội dung
cơ bản tư tưởng về CMVN
Cuối năm 1920 - 1930
Dần dần hình thành tư
tưởng GPDT theo con
đường CMVS Từ giữa 1911 - 1920
Hình thành
tư tưởng
yêu nước Trước ngày 5-6-1911
28
- 2.2.1. Trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước,
có chí hướng tìm con đường cứu nước mới
Làng Hoàng Trù quê ngoại Làng Sen quê nội
Quê hương Người là vùng đất giàu truyền thống cách mạng với nhiều
anh hùng GPDT tiêu biểu.
29
- 2.2.1. Trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước,
có chí hướng tìm con đường cứu nước mới
- Truyền thống quê hương và gia đình đã tác động đến
HCM, hình thành ở Người chí lớn, tinh thần yêu
nước nhiệt thành, tấm lòng thương dân sâu sắc.
- Rất khâm phục ý chí cách mạng, tinh thần yêu nước
của các vị tiền bối nhưng sớm nhận ra hạn chế trong
các con đường cứu nước đó.
- HCM quyết định đi ra nước ngoài để tìm con đường
cứu nước, giải phóng DT mới.
30
- 2.2.2. Từ giữa năm 1911 đến cuối 1920: dần dần hình
thành tư tưởng cứu nước, GPDT theo con đường CMVS
- 5/6/1911 trên một chiếc tàu buôn của Pháp, Nguyễn
Tất Thành đã rời Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường
cứu nước.
Tàu Latútsơ Tơrêvin
31
- 2.2.2. Từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: dần
dần hình thành tư tưởng cứu nước, GPDT theo
con đường Cách mạng vô sản
- Từ 1911-1917: NAQ-HCM đến và sống ở nhiều nước.
Qua lao động kiếm sống và hoạt động cách mạng, từng
bước Người nhận rõ vấn đề bạn - thù…
- Năm 1919, NAQ đã gửi đến HN Vécxây bản “Yêu sách
của nhân dân An Nam” đòi CP Pháp thừa nhận các quyền
dân chủ tự do, bình đẳng của NDVN.
- Bản yêu sách không được chấp nhận, NAQ rút ra kết luận:
Muốn cứu nước phải dựa vào sức mạnh của chính bản
thân mình.
32
- Bản yêu sách của nhân dân An Nam
1. Ân xá cho những người bản xứ bị án tù chính trị.
2. Cải cách pháp lý ở ĐD bằng cách cho người bản xứ cũng được
hưởng những đảm bảo vệ mặt pháp luật như người dân châu Âu,
xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng
bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam
3. Tự do báo chí và tự do ngôn luận
4. Tự do lập hội và hội họp
5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương
6. Tự do học tập, thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp
ở các tỉnh cho người bản xứ.
7. Thay thế chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật
8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ, do người bản xứ
bầu ra tại nghị viện Pháp để giúp cho nghị viện biết được những
nguyện vọng của người bản xứ.
33
- 2.2.2. Từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: dần dần hình
thành tư tưởng cứu nước, GPDT theo con đường Cách
mạng vô sản
- 7/1920 khi được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc thuộc địa của Lênin, NAQ-HCM đã tìm thấy con đường
cứu nước cho DTVN - Con đường CMVS.
- HCM nói: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn
khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên.
Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần
chúng đông đảo: Hỡi đồng bào bị đọa đầy đau khổ! Đây là cái cần
thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”.
34
- 2.2.2. Từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920: dần dần
hình thành tư tưởng cứu nước, GPDT theo con đường
Cách mạng vô sản
- 12/1920 tại Đại hội Tua, NAQ
đã bỏ phiếu tán thành QTCS,
tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
* Từ đây NAQ trở thành người
cộng sản VN đầu tiên, đánh dấu
bước chuyển biến về chất trong
tư tưởng của Người (và của
phong trào GPDT Việt Nam).
Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội
Tua 12/1920
35
- 2.2.3. Từ cuối năm 1920 đến đầu 1930: Hình thành
những nội dung cơ bản tư tưởng về CMVN
- Hoạt động thực tiễn:
Pháp
1921-1923
• Thành lập Hội Liên hiệp
thuộc địa
• Xuất bản Báo Người cùng
khổ
36
- 2.2.3. Từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930: Hình thành
những nội dung cơ bản tư tưởng về CMVN
Liên Xô • Tham dự các đại hội QT lớn
1923-1924 • Tham dự ĐH V của QTCS
Nguyễn Ái Quốc dự
ĐH V của QTCS tháng
7/1924
37
nguon tai.lieu . vn