Xem mẫu

  1. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 1. Khái niệm Truyền hình thực tế là phương thức làm chương trình truyền hình sử dụng camera ghi lại những tình huống, hoàn cảnh và sự kiện thật, ít sắp đặt trước trong kịch bản. Nhân vật chính trong các chương trình truyền hình thực tế thường là những người bình thường, chọn ngẫu nhiên hoặc những khán giả tự giác tham gia, những khán giả được lựa chọn theo những tiêu chí nào đó cho phù hợp với mục đích của từng chương trình. Mỗi chương trình truyền hình thực tế có cách tiếp cận nhân vật, lên kế hoạch kịch bản và tổ chức ê kíp sản xuất phù hợp với điều kiện của mình.
  2. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 1. Khái niệm Có thể hiểu, truyền hình thực tế là phương thức làm truyền hình người thật việc thật, camera ghi lại diễn biến câu chuyện. Những nhân vật (người tham gia) không bị chi phối b ởi thao tác ghi hình, thậm chí không biết mình đang bị ghi hình. Đó có thể là những con người trong một cuộc thi thể thao, sắc đ ẹp, giọng hát; trong các trò chơi kiến thức, năng khiếu hay vận động; trong các chuyến phiêu lưu, khám phá thế giới hay trong những cuộc phỏng vấn nảy lửa, hoặc chỉ đơn thuần là vô tình rơi vào những tình huống dở khóc dở cười…
  3. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 2. Lịch sử phát triển: Trên thế giới, khởi đầu cách làm truyền hình thực tế xuất phát từ ý tưởng một chương trình phát thanh của Đài CBS – Mỹ: Candid microphone (micro thu lén). Năm 1948, Allen Funtcho ra đời chương trình truyền hình Candid camera (Máy quay lén) ghi lại phản ứng của người chơi truyền hình khi họ dính phải những trò chơi khăm. Sau đó, vào những năm 1950, xuất hiện trò chơi Beat the Clock và Truth or Consequences với các đối thủ cạnh tranh trong các trò chơi nguy hiểm và trò chơi khăm.
  4. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 2. Lịch sử phát triển: + Chương trình Nightwatch (Gác đêm) năm 1954-1955 + Năm 1964, chương trình truyền hình dài tập Seven up + Chương trình thực tế đầu tiên theo hướng hiện đại có thể là chương trình An American Family (Một gia đình Mỹ) dài 12 kỳ của đài truyền hình PBS được phát sóng năm 1973. + Chương trình COPS (Cớm) phát sóng năm 1989 ở Mỹ + Năm 1996, ở Anh xuất hiện chương trình Changing rooms (Thay đổi các căn phòng), quay cảnh các cặp vợ chồng cùng nhau trang trí lại ngôi nhà và đây được gọi là những chương trình thực tế đầu tiên theo kiểu: “Vượt lên chính mình”. + Bước sang năm 2000, truyền hình thực tế bùng nổ với hàng loạt chương trình lớn ra đời, hai chương trình luôn đứng vị trí hàng đầu là: Survivor (Người sống sót) và American Idol (Thần tượng Mỹ).
  5. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 4. Phân loại: Truyền hình thực tế có thể chia ra rất nhiều kiểu khác nhau, trong đó có 7 kiểu làm tiêu biểu: + Tư liệu (Documentary) + Thi thố (Eliminatary) + Tìm nghề (Job search) + Vượt lên chính mình (Self- improvement) + Trò chuyện (Talk show) + Quay lén (Hidden cameras) + Chơi khăm (Hoaxes)
  6. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 5. Truyền hình thực tế ở Việt Nam : Trong những năm gần đây truyền hình thực tế đã du nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, do khác biệt về văn hóa mà một số format chương trình phù hợp ở các quốc gia khác lại không thích hợp ở Việt Nam. Một số chương trình tiêu biểu: Khởi nghiệp, Phụ nữ thế kỷ 21, Như chưa hề có cuộc chia ly của Đài truyền hình Việt Nam… Hành trình kết nối những trái tim, Kế hoạch gia đình hạnh phúc, Chinh ph ục Everest… của Đài truyền hình TP. HCM. Truyền hình thực tế đang là “mảnh đất” rộng để các đài truyền hình sáng tạo những chương trình mới hấp dẫn người xem bởi yếu tố bất ngờ không có trong kịch bản. Kênh VTV6 (Đài truyền hình Việt Nam) vừa sản xuất một số chương trình truyền hình thực tế: Sinh ra từ làng, Cầu vồng, Ngày mới…
  7. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 5. Truyền hình thực tế ở Việt Nam : Các dữ liệu khảo sát cho thấy, truyền hình thực tế đang thu hút khán giả Việt Nam. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều chương trình truyền hình thực tế vẫn được các nhà tài trợ tiếp tục đầu tư để sản xuất các phiên bản mới. Tuy nhiên, những nhà sản xuất Việt Nam thường gặp những khó khăn về công nghệ và kinh phí khi phải thực hiện cảnh quay trong tình huống thật, và đầu tư ghi một khối lượng hình ảnh hàng trăm giờ, cũng như việc xử lý hậu kỳ cho các nội dung ghi hình để phát sóng. Nhiều dạng thức chương trình truyền hình thực tế rất tốn kém thời gian và đòi hỏi ghi hình liên tục tại hiện trường đang là một áp lực lớn với những người sản xuất.
  8. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 5. Truyền hình thực tế ở Việt Nam : Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay, khán giả đang có vẻ đã “bão hòa” với trò chơi truyền hình. Việc các đài truyền hình lớn khai thác phương thức làm truyền hình thực tế như một quy luật: tìm món ăn mới cho khán giả. Đa phần những chương trình truyền hình thực tế tại Việt Nam là các chương trình có mua bản quyền những chương trình ăn khách của nước ngoài. Có một số chương trình do người Việt Nam sáng tạo hiện cũng thu hút nhiều khán giả và được sự quan tâm của các nhà tài trợ. Nhiều công ty truyền thông đã bắt tay với các đài đ ể sản xuất các chương trình truyền hình thực tế.
  9. PHẦN IX: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 5. Truyền hình thực tế ở Việt Nam : Bên cạnh những format không thành công, nhiều chương trình truyền hình thực tế ở Việt Nam cũng có những đóng góp nhất định cho phương thức sản xuất mới này. Vượt lên chính mình (HTV), Ngày mới (VTV6), Như chưa hề có cuộc chia ly (VTV) là những chương trình có ý nghĩa xã hội cao Với sự phát triển của công nghệ, việc sản xuất chương trình các truyền hình thực tế đang có những thuận lợi trong việc phát triển khả năng tương tác với khán giả. Kiểu chương trình “Thi thố” như Việt Nam Idol, Phụ nữ thế kỷ 21… đã huy động một lượng lớn khán giả đã tham gia bầu chọn cho người mình yêu thích. Truyền hình thực tế có mặt ở Việt Nam chưa lâu nhưng những thành công ban đầu cho phép chúng ta tin rằng dạng thức sản xuất này sẽ có cơ hội phát triển mạnh trong tương lai.
  10. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH (BROADCAST PROGRAMMING / SCHEDULING) 1. Khung chương trình truyền hình: Là một tập hợp các chuyên mục, các loạt chương trình, series chương trình được bố trí sắp xếp phát sóng theo một nguyên tắc nhất định cho cả 1 khoảng thời gian nào đó. Khung chương trình truyền hình là sự sắp xếp hợp lý để các chương trình truyền hình phối hợp, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Khung chương trình tạo ra trình tự ổn định cho các chương trình phát sóng, tạo ra sự phong phú về nội dung, chủ đề, sự đa dạng về hình thức thể hiện, bao hàm nhiều lĩnh vực của đời sống, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khán giả khác nhau (theo lứa tuổi, giới tính, theo cùng một mối quan tâm)
  11. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 1. Khung chương trình truyền hình: Khung chương trình có thể thay đổi theo mùa do những yêu cầu tuyên truyền nào đó, hoặc cũng có thể thay đổi vào các ngày đại lễ, hoặc khi có sự kiện đột biến xảy ra. Trong một khung chương trình thường có sự khác nhau giữa các ngày thường trong tuần với những ngày nghỉ, ngày cuối tuần Một khung chương trình thường phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và sản xuất của đài Một khung chương trình cho kênh quảng bá thường có các nhóm nội dung: Thông tin thời sự, Chính luận, Giải trí, Thể thao, Khoa học - Giáo dục, Thiếu nhi, Quảng cáo...
  12. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 2. Buổi phát sóng: Một ngày phát sóng được chia thành các buổi phát sóng gồm: + Buổi đêm: Từ 0h00 đến 5h00 + Buổi sáng: Từ 5h00 đến 12h00 + Buổi chiều: Từ 12h00 đến 18h00 + Buổi tối: Từ 18h00 đến 24h00 3. Giờ cao điểm: Giờ cao điểm (giờ vàng) là giờ có số người xem đông nhất và thu hút nhiều quảng cáo nhất.
  13. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 4. Khung giờ: Đó là những khoảng thời gian nhất định trong một buổi phát sóng dùng cho những chương trình/chuyên mục nhất định được bố trí phát sóng lặp đi lặp lại. Khung giờ được xác định nhắm đến việc phục vụ cho những nhóm đối tượng khán giả khác nhau
  14. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 5. Chương trình/chuyên mục truyền hình: Một series, loạt chương trình, một chùm chương trình được phát sóng thường xuyên vào một khoảng thời gian nhất định, dành cho một đối tượng khán giả nhất định Chương trình/chuyên mục có một nội dung nhất định, xuất hiện đều kỳ và chiếm một chỗ nhất định trên khung chương trình của một đài/kênh. Một chương trình/chuyên mục trở nên quen thuộc với đông đảo khán giả không những vì nội dung những vấn đề được nêu ra mà con vì tính hấp dẫn của phong cách và trình độ của những người tham gia sản xuất chương trình.
  15. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 6. Series – loạt chương trình: Gồm những chương trình đơn lẻ (những trường đoạn) với cấu trúc tương đối hoàn chỉnh được liên kết với nhau bởi một chủ đề, đề tài, và một tập hợp nhân vật chung, nhưng mỗi trường đoạn được coi như một tác phẩm độc lập xét dưới góc độ thể hiện, sự phát triển của các sự kiện và hành vi, sự phát triển của kịch tính và cách tháo gỡ kịch tính. Mỗi trường đoạn (một tập/số) đều có thể được phát sóng tuỳ ý không cần tuân theo thứ tự, song không có bất kỳ sự thiếu hụt, mất hoàn chỉnh nào về nội dung. Loạt chương trình (series) gồm nhiều tập có thể ghép lại thành nhiều gói chương trình để phát lại và bán bản quyền.
  16. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 7. Chuyên mục/chương trình – đơn vị cơ bản của khung chương trình: Tiêu chí xác định một chuyên mục/chương trình? - Mục đích phát sóng - Đối tượng khán/thính giả - Hướng nội dung (đề tài, vấn đề, lĩnh vực, mảng hiện thực) - Hình thức thể hiện (thể loại, kết cấu-bố cục) - Hình thức tổ chức sản xuất (nhân lực, phương tiện kỹ thuật) - Chu kỳ, thời điểm phát sóng (định kỳ phát sóng) - Thời lượng - độ dài
  17. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 7. Chuyên mục/chương trình – đơn vị cơ bản của khung chương trình: a/ Mục đích xây dựng chuyên mục/chương trình Dự kiến trong ý thức của những người làm chương trình về kết quả sẽ đạt được. Mục đích xây dựng chương trình hướng dẫn, điều chỉnh nội dung của chương trình ấy. Một chương trình/chuyên mục thường có các mục đích chủ yếu: + Phục vụ cho việc truyền thông nội dung gì? + Nhằm triển khai chủ trương, đường lối, chính sách nào? + Tác động chủ yếu tới đối tượng khán giả nào? Vì sao lựa chọn? + Thông tin; giải trí; giáo dục; truyền bá; tuyên truyền
  18. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 7. Chuyên mục/chương trình – đơn vị cơ bản của khung chương trình: b/ Đối tượng khán giả của chuyên mục/chương trình Số lượng người có khả năng xem được chương trình. Về tổng thể, đối với một kênh phát sóng cụ thể người ta có thể ước đoán khán giả thực tế và khán giả tiềm năng Khán giả tiềm năng là số lượng người có khả năng xét về mặt kỹ thuật xem được chương trình, họ có máy thu hình, có thuê bao và sinh hoạt trong vùng có chương trình phủ sóng, có hệ thống cáp… Khán giả thực tế là số lượng người trực tiếp xem chương trình được đo bằng các biện pháp xã hội học cụ thể
  19. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 7. Chuyên mục/chương trình – đơn vị cơ bản của khung chương trình: b/ Đối tượng khán giả của chuyên mục/chương trình Đối tượng khán giả được phân loại: > Theo các chỉ số nhân khẩu học – xã hội + Theo lứa tuổi + Theo giới tính + Theo nghề nghiệp - vị thế xã hội + Theo nơi ở + Theo tình trạng hôn nhân, gia đình + Theo trình độ học vấn + Theo giai tầng xã hội + Theo tín ngưỡng – tôn giáo + Theo chủng tộc, dân tộc
  20. PHẦN X: XÂY DỰNG KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH 7. Chuyên mục/chương trình – đơn vị cơ bản của khung chương trình: b/ Đối tượng khán giả của chuyên mục/chương trình? Đối tượng khán giả được phân loại: > Theo các chỉ số tâm lý + Thái độ + Động cơ + Cá tính + Lối sống + Thói quen + Giá trị văn hoá
nguon tai.lieu . vn