Xem mẫu
- 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
* Điều kiện tự nhiên:
Xã hội Hy Lạp cổ đại tồn tại phát triển khoảng từ TK VIII tr. Cn đến
TK III. Hy Lạp cổ đại rộng hơn Hy Lạp hiện đại, gồm miền nam bán
đảo Ban căng, nhiều hòn đảo thuộc biển Egie và biển Tiểu Á.
Với sự phân bố đất đai như vậy, tạo nên sự phát triển khác nhau
giữa các vùng:
Sự phát triển khác nhau về kinh tế sự khác nhau về các mặt
khác trong đời sống xã hội , kể cả các quan điểm triết học
- 1.HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
*. Điều kiện về kinh tế - xã hội:
Sự phân công lao động trí óc và chân tay đã góp phần vào việc phát
sinh các ngành khoa học trong đó có triết học.
Chế độ nô lệ với hình thức bóc lột tàn bạo chủ nô >< nô lệ.
Xã hội Hy Lạp cổ đại được tổ chức theo “thành bang” liên minh với
nhau (có trên 300 thành bang), trong đó có hai thành bang mạnh nh ất
là Aten và Spác:
+ Aten ở trung bộ Hy Lạp, thuộc đồng bằng Attích dòng Eo biển thuận
lợi nhiều mặt. Hình thành nhà nước dân chủ, chủ nô (tầng lớp chủ nô
dân chủ thống trị), tạo điều kiện cho văn hoá, khoa học phát triển
mạnh mẽ và trở thành trung tâm văn hoá Hy Lạp cổ đại.
- 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ
• Khoa học: Do nhu cầu thực tiễn của nền sản
xuất thủ công nghiệp, thương nghiệp, hàng hải
đã quyết định sự phát sinh phát triển tri thức về
các khoa học như thiên văn khí tượng, toán học,
vật lý. Trong sự hình thành sơ khai các tri thức đó
xen kẽ các tri thức triết học – Philosophia – các
nhà khoa học cũng đồng thời là các nhà triết
học.
Sáng tạo ra chữ viết
- 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
1. Triết học thời kỳ sơ khai từ TK VII – VI TCN: Đây là
thời kỳ thần thoại Hy lạp bắt đầu tan rã, triết học ra
đời với các nhà triết gia tiêu biểu: Ta lét; Anaximen;
Pitago; Hêraclit; Xênôphan;Đênon.
2. Triết học thời kỳ cực thịnh từ TK V-IV TCN: Bắt đầu
bàn sâu về con người, quan hệ giữa con người với tồn
tại và thần linh. Các triết gia tiêu biểu: Đêmocrit;
Xôcrat, Platon, Aritxtot….
3. Triết học thời kỳ Hy lạp hóa TK IV- I TCN đi sâu vào
nhận thức luận, đạo đức là cơ sở cho sự hình thành
phát triển chủ nghĩa cá nhân. Tiêu biểu nh ư Êpiquya
- 3. ĐẶC ĐiỂM CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
Triết học Hy lạp có đặc điểm:
Thứ nhất, sự phân chia đối lập giữa các trường phái duy vật và duy
tâm, biện chứng và siêu hình, vô thần và hữu thần là nét nổi bật, điển
hình là cuộc đấu tranh giữa đường lối duy vật của Đêmôcrit và đường
lối duy tâm của Platon. Triết học Hy Lạp cổ đại đã xuất hiện đầy đủ
các khuynh hướng phát triển của triết học sau này.
Thứ hai, Triết học Hy Lạp có sự hình thành phát triển tương đối
rành mạch, các hệ thống triết học đều đề cập đến các mặt của triết
học và có xu hướng đi sâu giải quyết vấn đề bản thể luận và nhận
thức luận triết học
Thứ ba: chủ nghĩa duy vật mang tính mộc mạc, thô sơ vì nó kh ẳng
định thế giới do những nguyên thể vật chất đầu tiên: nước, lửa,
nguyên tử, không khí…..
- 4. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
HY LẠP CỔ ĐẠI
Một là:Tư tưởng về bản nguyên thế giới:
+ Với tư cách là cái đơn nhất: nước; không
khí…
+ Với tư cách là cái đặc thù: là những phần tử
nhỏ bé, siêu cảm giác, không nhìn thấy
được của nước, đất, lửa, không khí… gọi
là mầm sống, là hạt giống của muôn loài.
+Với tư cách là cái phổ biến: Nguyên tử luận
của Đêmocrit
- 4. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
Hai là: Tư tưởng biện chứng:
Hêraclit: lửa, vận động là vĩnh viễn;
+ vận động và đứng im là sự thống nhất của các mặt đối lập
+Thuật ngữ Logos: là biểu hiện của sự thống nhất giữa các mặt đối lập
“ Bệnh tật làm cho sức khỏe trở nên quý giá ngọt ngào”
Logos chủ quan (tư duy vốn có ở mọi người) có khả năng phù hợp với
logos khách quan ở thế giới bên ngoài) con người có thể nhận
thức được thế giới bằng nỗ lực của bản thân và quan hệ với thế giới
bên ngoài
Những tư tưởng trên đây thể hiện sự đóng góp của Hêraclit về phép
biện chứng với quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập
- 4. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
Ba là:Tư tưởng về nhận thức luận: Con người có
khả năng nhận thức thế giới:
• Hêracrit: mọi người có thể nhận thức thế giới
• Đemocrit: chia nhận thức thành 2 giai đoạn: nhận
thức mờ tối và nhận thức trong sáng ( tư duy lý
luận )
• Aritxtot: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
• Êpiquya: Nhận thức cảm giác là chân thực, còn sai
lầm nảy sinh từ sự giải thích cảm giác
- 4. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
Xôcrát: có phương pháp tư duy theo 4 bước:
Mỉa mai: dồn người đối thoại vào thế >< thừa nhận chânlý.
Đỡ đẻ: Người thầy giúp đỡ người đối thoại đạt tới chân lý
bằng cách chủ động nêu ra những vấn đề mới.
Quy nạp: từ phân tích những hành vi đơn lẻ khái quát để
nắm bắt bản chất con người và đời sống xã hội.
Xác định ( định nghĩa): gọi đúng tên của sự vật, đúng bản
chất của vấn đề; xác định đúng những chuẩn mực hành vi
đạo đức xây dựng cái thiện phổ quát, giúp con người
sống hạnh phúc, hợp lý.
Platon: phát triển theo tinh thần chủ nghĩa duy tâm khách
quan nhận thức bằng con đường “ hồi tưởng”
Hồi tưởng là phương pháp biện chứng: từ hồi tưởng xây
dựng các khái niệm tìm hiểu khái niệm. ( chính là Lôgich
học)
- 4. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
Bốn là: Vấn đề đạo đức và chính trị.
Đạo đức:
+ Xôcrat: đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn
nhau.
+ Democrit: hài lòng và không hài lòng là động lực
của mọi hành vi cảm giác giúp cho người ta
hoàn thiện đạo đức.
+ Platon: Bản chất đạo đức là linh hồn vĩnh cửu.
Linh hồn có 3 bộ phận:
- Khôn ngoan: Cơ sở của Thông thái.
- Mãnh liệt: Cơ sở của Dũng cảm.
- Khao khát: Cơ sở của thận trọng
- II. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI KỲ TRUNG CỔ
1. Điều kiện lịch sử văn hóa.
• Kinh tế: Đây là thời kỳ thống trị của PTSX
phong kiến. Tới TK XII-XIV kinh tế tiền tệ phát
triển tạo tiền đề cho thời kỳ phục hưng
• Tinh thần: Đây là thời kỳ thống trị tuyệt đối của
giáo hội thiên chúa giáo, làm cho triết học, luật
học, chính trị, mỹ học … đều là những bộ môn
của thần học.
• Chính trị- xã hội: Phân hóa thành hai giai cấp là
địa chủ và nông dân, cuối thời kỳ này xuất hiện
tầng lớp thị dân chuẩn bị cho sự ra đời của g/c
TS
- II. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI KỲ TRUNG CỔ
2. Đặc điểm cơ bản của triết học:
1 là: Đặc trưng bao trùm là triết học kinh viện, được
nghiên cứu, sáng tạo bởi các nhà triết học thần
học trong các cơ sở giáo dục của cơ đốc giáo
xa rời thực tiễn xã hội con ngườiĐặc trưng nổi
bật là triết học mang tính kinh viện.
2 là:Triết học tập trung giải quyết vấn đề xuyên
suốt là mối quan hệ giữa niềm tin tôn giáo và trí
tuệ con người Nhiệm vụ của triết học là giải
thích và chứng minh cho những tín điều của tôn
giáo
- II. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI KỲ TRUNG CỔ
2. Đặc điểm cơ bản của triết học:
3 là: Hình thành 2 khuynh hướng triết học phổ biến
là chủ nghĩa duy danh và chủ nghĩa duy thực:
+ CN Duy danh: thừa nhận tồn tại cái riêng, phủ
nhận cái chung.
+ CN Duy thực ( chủ nghĩa thực tại): chỉ thừa nhận
những cái chung
4 là: Vẫn là sự phát triển của triết học Hy lạp cổ
đại, nhưng là sự đứt đoạn trong tính liên tục.Là
giai đoạn chuẩn bị cho một giai đoạn phát triển
mới
nguon tai.lieu . vn