Xem mẫu
- KHÁI NIỆM
Tri giác xã hội được hiểu là sự cảm nhận, hiểu
biết, đánh giá của chủ thể tri giác về các đối
tượng xã hội.
Tri giác xã hội khác với tri giác vật thể ở chỗ:
đối tượng tri giác là một thực thể tích cực, có
tình cảm, thái độ riêng của mình.
Đối tượng tri giác có thể là chính bản thân
mình, người khác, một nhóm hay một cộng
đồng xã hội.
- Các cơ chế chi phối tri giác xã hội
1. Ấn tượng ban đầu
2. Quy luật quy gán xã hội
3. Các định kiến xã hội
- Cái buổi ban đầu lưu
luyến ấy
Ngàn năm ai dễ đã
quên đâu.
- Ấn tượng ban đầu là hình ảnh tâm lý tổng thể về
các đặc điểm diện mạo, lời nói, cử chỉ, tác phong,
ánh mắt, nụ cười, thái độ, y phục…
Ấn tượng ban đầu được hình thành trong đầu óc
con người thường trên cơ sở nhận thức cảm tính,
trực giác và những rung cảm cá nhân có cường độ
mạnh (trong nhiều trường hợp không chịu sự chi
phối của lý trí).
- Ấn tượng ban đầu luôn xuất hiện trong các mối
quan hệ xã hội mới khi cá nhân gia nhập.
Ấn tượng ban đầu có thể chính xác hoặc không
chính xác vì phụ thuộc vào kinh nghiệm, năng
lực quan sát của cá nhân
- Các đặc điểm trung tâm
Người A Người B
Thông minh Thông minh
Khéo léo Khéo léo
Cần cù Cần cù
Nồng nhiệt Lạnh lùng
Kiên quyết Kiên quyết
Thận trọng Thận trọng
- Kết luận
Các đặc điểm trung tâm là yếu tố
chính trong quá trình hình thành ấn
tượng.
- Lý thuyết nhân cách ngầm ẩn
Ash Solomon cho rằng con người thường
phát triển những quan điểm cực kỳ phức
tạp về người khác chỉ bằng cách ngoại suy
từ một, hai mẫu thông tin.
Chúng ta thường nghĩ rằng nhân cách tập
hợp một nhóm với nhau, vì thế nếu nhận ra
một đặc điểm ở ai đó thì chúng ta cho rằng
họ sẽ có nhiều đặc điểm nhân cách khác.
- Các hiện tượng tri giác chi phối ấn tượng
về người khác
Hiệu ứng
đầu tiên
Thông tin đến ban đầu có ý nghĩa rất quan
trọng, mang tính áp đăt.
Thông tin đến sau mang tính bổ sung hoặc
minh họa, biện bạch cho thông tin ban đầu.
Thứ tự thông tin tiếp nhận khi tri giác xã hội có ý nghĩa
rất quan trọng khi đánh giá ấn tượng về người khác
- Hiêu ứng trội
Ấn tượng đầu tiên của chúng ta
về ai đó rất hay kéo dài, khó xóa nhòa.
- Hiêu ứng quầng sáng
Hiêu ứng quầng sáng là kết quả của quá trình
tri giác xã hội theo các đặc điểm trung tâm.
- Hiệu ứng quầng sáng
Chúng ta thường nhận xét người khác tốt
hơn thực tế là vì họ đi kèm với những kinh
nghiệm, sự kiện tích cực đối với chúng ta
hay chúng ta biết rằng trước đây họ đã có
hành động tích cực.
Chúng ta nhận thấy mình dễ tha thứ hay bỏ
qua những khuyết điểm của họ.
- Hiêu ứng bối cảnh
Khi đánh giá người khác, chúng ta thường
xem xét đến bối cảnh xung quanh họ.
Bối cảnh là một tiêu chí để nhìn nhận và đánh
giá.
- Suy nghĩ rập khuôn
Suy nghĩ rập khuôn bao gồm việc phân loại
người theo một số đặc điểm bên ngoài như
màu da, giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn…
Suy nghĩ rập khuôn là việc đặt một cá nhân
vào một nhóm thích hợp bất kể những gì họ
giống một cá nhân trong thực tế.
- Quy luật quy gán xã hội
Trong khi quan sát, đánh giá về người khác
chúng ta thường tìm cách giải mã, tìm ra
nguyên nhân làm nảy sinh hành vi ứng xử
của họ.
Chúng ta có thể quy gán cho hành vi ứng xử
của ai đó là do:
Tính cách của họ
Hoàn cảnh.
- Quy gán xã hội có thể được định nghĩa là
một quá trình suy diễn nhân quả, hiểu hành
động của người khác bằng cách tìm nguyên
nhân ổn định để giải thích nó.
Quy gán xã hội theo nguyên tắc tâm lý
ngây thơ.
Quy gán suy diễn tương ứng
Quy gán xã hội suy diễn đồng biến.
- Nguyên tắc tâm lý ngây thơ
Chúng ta luôn tìm cách khám phá nguyên
nhân của hành vi để hiểu và dự đoán sự
kiện sắp tới với mong muốn có thể giám sát
được môi trường và mọi sự kiện xung
quanh.
Nguyên tắc tâm lý ngây thơ đều có thể tồn
tại ở mỗi cá nhân.
- Quy gán suy diễn tương ứng
Khi quan sát hành vi của người khác, chúng
ta luôn tìm cách suy diễn ý nghĩa của hành
vi đó tương ứng với những gì chúng ta thấy.
Suy diễn tương ứng chính xác, nếu ta có
nhiều thông tin cần thiết về mục đích hành
động, hoặc có liên quan đến đối tượng.
- Quy gán xã hội suy diễn đồng biến
Khi nhận định về nguyên nhân hậu quả nào đó
của một hành động, biến cố ta thường suy diễn
theo lối nhân – quả.
Nhân nào quả ấy.
Quy gán hành động cho nguyên nhân nào thường
phụ thuộc vào sự tương quan của chúng với hiện
thực.
Trong trường hợp không đủ thông tin về chủ thể,
hoàn cảnh, đối tượng thì quy gán loại trừ, tức là
loại dần những nguyên nhân ít thích hợp.
nguon tai.lieu . vn