Xem mẫu
- TOÀN CẦU HỂA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
TS LÊ ĐĂNG DOANH
LEDANGDOANH@GMAIL.COM
- Đại Hội IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã xác định:
“Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, lôi cuốn
các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa
thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và
tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan
hệ đa phương, song phương giữa các quốc gia
ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và
bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, thiên
tai và các đại dịch. . . Các công ty xuyên quốc
gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành những tập
đoàn khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế.
Sự cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia ngày
càng tăng.”
- Chiến lược KT-XH 2001-2010
“ Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là
một quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh rất
phức tạp , đặc biệt là đấu tranh của các nước
đang phát triển bảo vệ lợi ích của mình, vì một
trật tự kinh tế quốc tế công bằng, chống lại
những áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế,
các công ty xuyên quốc gia. Đối với nước ta, ti ến
trình hội nhập kinh tế trong thời gian tới được
nâng lên một bước mới gắn với việc thực hiện
các cam kết quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải ra
sức nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh và
khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, tham
gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc
tế.”
- NGHỊ QUYẾT BỘ CHÍNH TRỊ SỐ 07-NQ/TW NGÀY
27.11.2001 VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
NGÀY 14.3.2002
- Quán triệt các quan điểm của Đại Hội IX về
toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sửa đổi luật pháp cơ chế , chính sách phù hợp
với WTO.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao khả
năng cạnh tranh.
- Chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc
tế
- Đào tạo nguồn nhân lực
- NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ IX
BCH TRUNG ƯƠNG (1/2004)
• Tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các
cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn bị
tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ Chức
Thương Mại Thế Giới (WTO).
• Xây dựng chiến lược tổng thể hội nhập kinh tế quốc tế
ở các cấp độ: toàn cầu, khu vực, song phương; vừa
đẩy mạnh hợp tác đa phương, vừa phát triển mạnh
quan hệ song phương với các đối tác có vị thế quan
trọng và lâu dài. Khẩn trương mở rộng các hoạt động
kinh tế đối ngoại, xúc tiến đàm phán gia nhập WTO.
• Tăng nhanh năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh
nghiệp và các sản phẩm Việt Nam, giảm dần theo lộ
trình việc bảo hộ bằng thuế nhập khẩu; xây dựng các
biện pháp bảo hộ phi thuế phù hợp với thông lệ và cam
kết quốc tế.
- NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X
Đại Hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam
tháng 4.2006 đã tổng kết các bài học về hội
nhập kinh tế quốc tế như sau: "Hội nhập kinh
tế quốc tế là yêu cầu khách quan, phải chủ
động, có lộ trình phù hợp với bước đi tích cực,
vững chắc, không do dự, chần chừ nhưng cũng
không nóng vội, giản đơn.
- NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X (TIẾP)
Đại Hội X cũng xác định: "Chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
với chiến lược phát triển đất nước từ nay đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020." (trang
112-114). Đại Hội xác định nhiệm vụ:”Tạo
bước ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt
động kinh tế đối ngoại" (trang 204) và chỉ ra:
"Từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới
từ tư duy đến phong cách quản lý, đổi mới thiết
bị, công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh"
(trang 206).
- Nghị Quyết 08 - NQ/TW
Hội nghị Trung Ương IV (khóa X)
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của
Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng khóa X về
“Một số chủ trương, chính sách lớn để nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt
Nam là thành viên của WTO” cũng đã chỉ ra
những cơ hội và thách thức đối với sự phát
triển kinh tế khi nước ta gia nhập WTO.
Những nhận định đó cùng với các kết quả
nghiên cứu về tác động của quá trình tự do
hóa thương mại và hội nhập chính là “điểm
xuất phát” cho việc đánh giá tác động gia
nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam.
- THỬ ĐỊNH NGHĨA TOÀN CẦU HOÁ
• Có nhiều định nghĩa về toàn cầu hoá. Có thể
coi toàn cầu hoá là quá trình tương tác qua l ại
giữa cá nhân con người, doanh nghiệp, chính
phủ của các nước khác nhau, được thúc đẩy
bởi thương mại, đầu tư. Quá trình đó được trợ
giúp bởi tiến bộ khoa học-công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin.
• Toàn cầu hoá là quá trình liên kết (integrated)
giữa các nền kinh tế, xã hội, văn hoá thông qua
thông tin, trao đổi. Toàn cầu hoá kinh tế liên
quan đến thương mại, đầu tư nước ngoài, lưu
chuyển tư bản, lao động và trao đổi công nghệ.
- Nhãn hiệu quốc gia do công nghệ của hãng quyết định,
10
sản phẩm được làm ra từ 50 nền kinh tế khác nhau
- World Bank, 2008
- Trao đổi ngoại tệ và thương mại hàng hoá từ
1973 đến 2001
14000
12000
10000
Foreign exchange
8000 trading
6000
4000
World Trade
2000
0
1973 1974 1977 1980 1983 1986 1989 1992 1995 1998 2001
- CÁC LĨNH VỰC LIÊN QUAN ĐẾN TOÀN
CẦU HOÁ
• Kinh tế học: thương mại, đầu tư, tiền tệ, ngân hàng,
doanh nghiệp v.v.
• Khoa học chính trị: chính phủ, chiến tranh - hoà bình,
thể chế chính trị, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
. v.v.
• Xã hội học: Cộng đồng, giai cấp, xã hội, xung đột
• Tâm lý học: Cá nhân (chủ thể và đối tượng) trong sự
tương tác giữa các hoạt động toàn cầu.
• Nhân chủng học: giao thoa giữa các nền văn hoá, tôn
giáo
• Địa lý học: vị trí, khoảng cách của các hiện tượng toàn
cầu
• Luật pháp quốc tế: công pháp quốc tế, thương mai
quốc tế
- Điều kiện để hội nhập và tham gia
toàn cầu hóa
• Toàn cầu hóa theo cơ chế thị trường, không thể
toàn cầu hóa theo kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Nỗ lực của khối SEV trước đây không đem lại sự
bình đẳng và lợi ích cho các nước thành viên.
• Tôn trọng luật pháp quốc tế và cam kết. Luật pháp
quốc tế và ứng xử không công bằng nhưng còn hơn
luật rừng và không có luật pháp.
• Toàn cầu hóa đòi hỏi phải có thực lực, trí tuệ. Nghèo
và dốt tham gia toàn cầu hóa không thê bình đẳng
được.
• Toàn cầu hóa là một quá trình đầy mâu thuẫn,
không thuận buồm mát mái vì đụng chạm đến lợi
- Chỉ số toàn cầu hoá của KOF
Trung tâm nghiên cứu thị trường (KOF) của ETH, Thuỵ
Sỹ, công bố chỉ số toàn cầu hoá, bao gồm ba lĩnh vực
kinh tế, xã hội, chính trị. Chỉ tiêu kinh tế được tính toán
trên cơ sở các tiêu chí về thương mại/GDP, FDI/GDP,
tổng lượng FDI/GDP, đầu tư gián tiếp/GDP, tỷ lệ trả
lương cho người nước ngoài làm việc tại nước đó; các
rào cản nhập khẩu được che dấu, thuế suất, các loại
thuế về xuất nhập khẩu, hạn chế tài khoản vốn, về xã
hội: tổng dung lượng các cuộc gọi điện thoại quốc tế,
chuyển giao tài sản, tiền tệ vào và ra, khách du lịch, tỷ
lệ cư dân nước ngoài, thư tín quốc tế, số người sử
dụng Internet, truyền hình, xuất, nhập báo nước ngoài,
số nhà hàng McDonald, Ikea, xuất nhập sách;chínt trị:
tổng số đại sứ quán, tổng số các tổ chức quốc tế, số
nhân viên đóng góp cho sứ mạng HĐBA LHQ, công
ước quốc tế.
- Chỉ số toàn cầu hoá: 20 nền kinh tế đứng đầu bảng
Ranking Overall Globalisation Economic Globalisation Social Globalisation Political Globalisation
2001
1 Belgium Ireland Switzerland France
2 Ireland Belgium Singapore United States
3 Switzerland Hong Kong, China Canada United Kingdom
4 Singapore Singapore Belgium Russian Federation
5 Canada Netherlands Antilles Australia Sweden
6 United Kingdom Netherlands Hong Kong, China Belgium
7 United States Malaysia New Zealand Italy
8 Sweden Malta Denmark Austria
9 France Panama United Kingdom Germany
10 Denmark Switzerland Ireland Canada
11 Germany Guyana Norway Egypt, Arab Rep.
12 Netherlands Austria United States Denmark
13 Finland Estonia Sweden China
14 Norway Thailand Iceland Poland
15 Italy United Kingdom Finland Finland
16 Australia Congo, Rep. Netherlands Ireland
17 Malaysia Hungary Germany Pakistan
18 New Zealand Sweden France Argentina
19 Russian Federation Moldova Malta India 16
20 Spain Philippines Slovenia Malaysia
- CHỈ SỐ TOÀN CẦU HOÁ CỦA VIỆT NAM 2009
Việt Nam xếp thứ 127/208 với chỉ số toàn
cầu hoá là 50.01, chỉ số toàn cầu hoá về kinh
tế xếp thứ 96 với 55,67, chỉ số toàn cầu hoá
về xã hội xếp thứ 121 với 42.11 điểm, chỉ số
toàn cầu hoá chính trị xếp thứ 120 với 53,89
điểm.
- Các cấp độ của hội nhập
Hợp đồng
thương mại
ưu đãi
Khu vực
thương mại
tự do
Liên minh
thuế quan
Thị trường
chung
Liên minh
kinh tế
Giảm Loại bỏ Thuế quan Dịch Chính
thuế quan thuế chung đối chuyể tự
n sách kinh
trong quan với ngoài do lao tế chung
nhóm trong nhóm động và và đồng
nhóm vốn trong tiền
nhóm chung
- World Trade Report, WTO, 2004
- Source: International Trade Statistics, World Bank, 2007
nguon tai.lieu . vn