Xem mẫu
- Chương 4: GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
4.4. Tái xuất khẩu
4.4.3. Thực trạng tái xuất khẩu ở Việt Nam và giải pháp
đẩy mạnh tái xuất khẩu
(*) Giải pháp đẩy mạnh tái xuất khẩu
• Kiểm soát hải quan chặt chẽ
• Tuần tra kiểm soát thường xuyên trên đường vận chuyển
• Kiểm soát chặt những lô hàng tái xuất khác cửa khẩu
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các
hình thức đầu tư quốc tế
5.1.1. Đầu tư trực tiếp FDI và vai trò của đầu tư trực
tiếp FDI
-FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ
vốn, tự thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng
mình, đứng chủ sở hữu, tự quản lí, khái thác hoặc thuê
người quản lí, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với đối tác
nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham
gia quản lí, cùng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận
và rủi ro.
113
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các hình
thức đầu tư quốc tế
5.1.1. Đầu tư trực tiếp FDI và vai trò của đầu tư trực tiếp
FDI
Bản chất của FDI là:
• Có sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản của công ty một
nước ở một nước khác
• Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn
đã được đầu tư
• Có kèm theo quyền chuyên giao công nghệ và kỹ năng quản lí
• Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa
quốc gia
• Gắn liên với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và
thương mại quốc tế
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các
hình thức đầu tư quốc tế
5.1.1. Đầu tư trực tiếp FDI và vai trò của đầu tư trực
tiếp FDI
Các hình thức FDI
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh
• Doanh nghiệp liên doanh
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
114
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Vai trò của đầu tư trực tiếp FDI
• Đối với nước đi đầu tư:
• Đứng trên góc độ quốc gia:
là cách để các quốc gia có thể mở rộng và nâng cao quan hệ hợp
tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác
quan hệ hợp tác với nước sở tại được tăng cường và vị thế của
nước đi đầu tư được nâng lên trên trường quốc tế.
mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, khi trong nước sản
phẩm đang thừa mà nước sở tại lại thiếu.
giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tư
sang nước khác, thì nước đó phải cần có những người hướng
dẫn, hay còn gọi là các chuyên gia trong lĩnh vực này. Đồng thời
tránh được việc phải khai thác các nguồn lực trong nước, như tài
nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường.
Về vấn đề chính trị, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lợi dụng
những kẻ hở của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ưu đãi
của Chính phủ nước sở tại sẽ có những mục đích khác như làm
gián điệp.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Vai trò của đầu tư trực tiếp FDI
• Đối với nước đi đầu tư:
• Đứng trên góc độ doanh nghiệp:
Tranh thủ lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư
Mở rộng thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận
Có thể bán được những máy móc và công nghệ cũ kỹ lạc hậu
hay bị hao mòn vô hình do thời gian với giá cao nhưng lại là
mới đối với nước nhận đầu tư (khi nước đầu tư là nước đang
phát triển).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp
115
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Vai trò của đầu tư trực tiếp FDI
Đối với nước nhận đầu tư:
Được chuyển giao vốn, công nghệ và tiếp thu kinh nghiệm quản
lý, giải quyết việc làm
Khai thác hiệu quả lợi thế so sánh
Không phải gánh chịu rủi ro
Tăng năng suất và thu nhập quốc dân; tăng khả năng cạnh tranh và
tăng hiệu quả kinh tế.
Thúc đẩy cải cách cơ chế, luật pháp
Khuyến khích năng lực kinh doanh của các doanh nghệp trong
nước
Có điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
với thị trường nước ngoài
Có điều kiện thuận lợi để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Tác động không tích cực của FDI đối với nước tiếp
nhận đầu tư
• Có thể đầu tư tràn lan kém hiệu qua, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai
thác bừa bại về sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiệm trọng
• Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong
nước có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có các
biện pháp vận động quan chức địa phường theo hướng có lợi cho mình.
• Có thể phải tiếp nhận công nghệ thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường,
không đảm bảo năng suất, tăng giá thành sản phẩm.
• Có thể bị mất cân đối về phát triển giữa các vùng và các ngành nếu Chính
phủ nước tiếp nhận quá lệ thuộc và ý chí và sự lựa chọn của nhà đầu tư.
• Áp lực cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong nước.
• Thất thu thuế do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của các công ty đa
quốc gia.
116
- 117
- Thực trạng FDI tại Việt Nam
http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/92-7662-nhin-lai-gia-tri-cua-fdi-o-
viet-nam-sau-gan-30-nam.html
Thực trạng FDI tại Việt Nam
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của DN FDI so với khu vực
DN trong nước.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
118
- FDI năm 2018
119
- Giá trị FDI vào Việt Nam từ một số quốc gia
120
- FDI năm 2019
• Vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, tăng 6,7% so với 2018
• Lượng vốn đầu tư tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế
biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 24,56 tỷ USD, chiếm 64,6% tổng vốn
đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ
hai với tổng vốn đầu tư 3,88 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư
đăng ký; Tiếp theo là các lĩnh vực bán buôn bán lẻ, hoạt động chuyên
môn khoa học - công nghệ…
• 125 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Hàn
Quốc vẫn dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 7,92 tỷ USD, chiếm 20,8% tổng
vốn đầu tư. Hồng Kông đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 7,87 tỷ USD,
Singapore đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 4,5 tỷ USD. Tiếp
theo là Nhật Bản, Trung Quốc...
• Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 62 tỉnh ,thành phố, trong đó
Hà Nội đứng đầu về thu hút nhiều vốn FDI nhất với tổng số vốn đăng
ký 8,45 tỷ USD, chiếm 22,2% tổng vốn đầu tư. TP. Hồ Chí Minh
đứng thứ 2 với 7,0 tỷ USD, tiếp theo là Bình Dương, Đồng Nai, Bắc
Ninh.
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2019
- Việt Nam có 30.827 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký 362,58 tỷ
USD, vốn thực hiện 211,78 tỷ USD, bằng 58,4% vốn đăng ký còn
hiệu lực.
- Các nhà đầu tư nước ngoài đã •đầu tư vào 19/21 ngành kinh tế, trong
đó công nghiệp chế tạo với 214,2 tỷ USD, chiếm 59,1%; kinh doanh
bất động sản với 58,4 tỷ USD, chiếm 16,1%; sản xuất, phân phối
điện với 23,65 tỷ USD, chiếm 6,5% vốn đăng ký.
- 135 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt
Nam. Đứng đầu là Hàn Quốc với 67,71 tỷ USD, chiếm 18,7%; Nhật
Bản đứng thứ hai với 59,34 tỷ USD, chiếm 16,4% vốn đăng ký; tiếp
theo là Singapore, Đài Loan, Hồng Kông...
- 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đều đã có dự án FDI. TP. Hồ Chí
Minh dẫn đầu với 47,34 tỷ USD, chiếm 13,1%; Bình Dương đứng
thứ hai với 34,4 tỷ USD, chiếm 9,5% tổng vốn đầu tư; Hà Nội xếp
thứ 3 với 34,1 tỷ USD, chiếm 9,4% tổng vốn đăng ký.
121
- Thực trạng FDI tại Việt Nam
Những thành tựu:
• Một là, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
• Hai là, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại
• Ba là, tăng quy mô vốn đầu tư cho nền kinh tế
• Bốn là, nâng cao trình độ công nghệ
• Năm là, thúc đẩy xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại và tăng khả
năng hội nhập kinh tế quốc tế
• Sáu là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
• Bảy là, góp phần làm hoàn thiện thể chế, môi trường pháp luật ở Việt Nam
Những tồn tại
- Ô nhiễm môi trường
- Ảnh hưởng đến đời sống văn hóa, xã hội
- Tạo sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nước
- Cạn kiệt tài nguyên
- Kim ngạch XNK lệ thuộc nhiều vào khối DN FDI
- Chuyển giá gây thất thu ngân sách
- Nghề truyền thống có thể bị thay thế
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các hình
thức đầu tư quốc tế
5.1.2. Đầu tư gián tiếp FPI và vai trò của đầu tư gián tiếp
FPI
-Đầu tư gián tiếp nước ngoài (thường được viết tắt
là FPI | Foreign Portfolio Investment) là hình thức đầu
tư gián tiếp xuyên biên giới, bao gồm các hoạt động
mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình
thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào
các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh
nghiệp giống như trong hình thức đầu tư FDI
122
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Đặc trưng của FPI
• Thứ nhất, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản
lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc các
hoạt động quản lý nói chung của cơ quan phát hành
chứng khoán.
• Thứ hai, nhà đầu tư không kèm theo cam kết
chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao
động và kinh nghiệm quản lý như trong trực tiếp đầu
tư (FDI). FPI là đầu tư tài chính thuần túy trên thị
trường tài chính.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Tương tự FDI, động thái dòng FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp và
mạnh mẽ của các nhân tố như bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn định
vĩ mô, các quan hệ ngoại giao và môi trường pháp lý quốc tế thuận
lợi); nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; mức
độ tự do hóa và sức cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự
thân thiện, thuận tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của
môi trường đầu tư trong nước; sự phát triển của hệ thống tiền tệ và
các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng, của các thể chế thị trường
nói chung của nước tiếp nhận đầu tư v.v…
Khác với FDI, FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp mạnh hơn từ các nhân
tố như: sự phát triển và độ mở cửa của thị trường chứng khoán,
chất lượng của các cổ phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp và Nhà
nước phát hành, cũng như các chứng khoán có giá khác lưu thông
trên thị trường tài chính; sự đa dạng và vận hành có hiệu quả của
các định chế tài chính trung gian (trước hết là các quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty đầu tư tài chính các loại, các quỹ đầu tư đại
chúng, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ thành viên); sự phát triển và chất
lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ chứng khóan, trong đó có
các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ định mức hệ số tín
nhiệm doanh nghiệp và chứng khoán.
123
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Vai trò của đầu tư gián tiếp FPI
• Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn
nội địa và làm giảm chi phí vốn thông qua việc đa
dạng hoá rủi ro.
• Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội
địa.
• Thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối
với các chính sách của chính phủ.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các hình thức đầu tư quốc tế
5.1.3. Đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vai trò của đầu tư ODA
Khái niệm
• Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ
không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với
phần viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn
vay.
Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA đúng như tên gọi của nó là nguồn
vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cầp (hỗ trợ) cho các
nước đang và kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội của các nước này.
• ODA có các đặc điểm chính : Do chính phủ của một nước hoặc các tổ
chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của một nước; không cấp
cho những chương trình dự án mang tình chất thương mại, mà chỉ
nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn
về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện
trợ; tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.
124
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các hình thức đầu tư
quốc tế
5.1.3. Đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vai trò của đầu tư
ODA
Phân loại
• Phân loại theo phương thức hoàn trả
Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà
bên nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các
chương trình, dự án theo sự thoả thuận giữa các bên;
Viện trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho
nước cần vốn vay một khoản tiền( tuỳ theo quy mô và mục đích
đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp;
ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần
ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các
điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có
loại ODA vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA
không hoàn lại, một phần ưu đãi và một phần tín dụng thương
mại.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các hình thức đầu
tư quốc tế
5.1.3. Đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vai trò của đầu
tư ODA
Phân loại
• Phân loại theo nguồn cung cấp :
ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước
này đến nước kia ( nước phát triển viện trợ cho nước đang
và kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giã hai
chính phủ;
ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ
chức quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một
nước dành cho Chính phủ một nước nào đó, nhưng có thể
được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như
UNDP ( Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có thể
các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được
chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ.
125
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.1. Các hình thức đầu tư quốc tế và vai trò của các hình thức đầu tư
quốc tế
5.1.3. Đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vai trò của đầu tư
ODA
Phân loại
• Phân loại theo mục tiêu sử dụng
Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ
ngân sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các
dạng: chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ
nhập khẩu (viện trợ hàng hoá);
Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng
có kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp
ODA yêu cầu nước nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn
viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp;
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện
ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là" phải có dự án cụ
thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA"; Viện trợ chương
trình là nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một
mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện
trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Vai trò của đầu tư ODA
• Đối với nước xuất khẩu vốn
Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của
bên cung cấp hoạt động thuận lợi hơn tại các nước nhận
viện trợ ODA.
Nước viện trợ còn đạt được những mục đích về chính trị,
ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế - văn hoá đối với nước
nhận cũng sẽ tăng lên.
Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu điểm giúp các
nước tiếp nhận khôi phục và phát triển kinh tế, nhưng nó
cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra nạn tham nhũng trong
các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo trong
các tầng lớp dân chúng nếu không có những chính sách
kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này
trong nước.
Đôi khi, các nước cung cấp không nhằm cải tạo nền kinh tế -
xã hội của nước đang phát triển mà nhằm vào các mục đích
quân sự.
126
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Vai trò của đầu tư ODA
• Đối với các nước tiếp nhận
Thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại bỏ sự
thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng
trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá
trình tự duy trì và phát triển.
Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các
tổ chức quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp
đỡ của ODA.
ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá
đồng nội tệ có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua
những khoản hỗ trợ lớn của các tổ chức tài chính quốc tế mang
lại.
ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên,
đặt nền móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu
tư chính của nó là nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Vai trò của đầu tư ODA
• Đối với các nước tiếp nhận (tiếp)
ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của
các địa phương và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành
phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về
vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường.
Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp,
xoá đói giảm nghèo...
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh
doanh, dần dần mở rộng qui mô doanh nghiệp.
Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội
để nhập khẩu máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ các nước phát
triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ
có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài
chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các
tổ chức này.
127
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Những hạn chế
Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là
các nước nếu muốn nhận được nguồn vốn này phải đáp
ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng
càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.
Ngay ở trong một nước, tình trạng tập trung ODA vào các
thành phố trọng điểm cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ
cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó, làm cho hố ngăn cách
giàu nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên cách biệt.
Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến
đổi, song mục tiêu và lợi ích của các nước cấp vốn theo
đuổi hầu như không thay đổi so với trước đây: tập trung cho
an ninh của hệ thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu
phương tây, trói buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia
phụ thuộc thế giới thứ ba vào trong một trật tự tự do mà các
trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự do hoá kinh tế
để mở đường cho tư bản nước ngoài tràn vào...
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của các
TNC/MNC trong đầu tư quốc tế
5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài
• Các yếu tố vĩ mô
Các chính sách
Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở
nước tiếp nhận đầu tư.
Chính sách thương mại, đầu tư: Mức thuế quan ,Hạn
mức (quota) xuất nhập khẩu và các hàng rào thương
mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Chính sách thuế và ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài
Chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô
Luật đầu tư, thương mại,…
128
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của các TNC/MNC
trong đầu tư quốc tế
5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
• Các yếu tố ảnh hưởng khác
Đặc điểm của thị trường bản địa
Đặc điểm của thị trường lao động
Khả năng hồi hương vốn đầu tư
Thực thi bảo hộ quyền sở hữu.
Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đầu tư
nước ngoài.
Ổn định chính trị ở nước tiếp nhận đầu tư và trong khu
vực này.
Cơ sở hạ tầng
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Duy trì nền chính trị ổn định
- Tạo lập môi trường hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài
(các chính sách, luật liên quan đầu tư, thương mại quốc tế)
- Phát triển cơ sở hạ tầng
- Phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện các biện pháp xúc tiến, thu hút đầu tư FDI
- Chính sách đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng và
ngành
129
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của các TNC/MNC
trong đầu tư quốc tế
5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
và các biện pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Khái niệm và phạm vi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
• Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong khuôn khổ quy
định và luật pháp Việt Nam hiện hành là việc nhà đầu tư
chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài để thực
hiện hoạt động đầu tư, thành lập tổ chức kinh tế ở nước
ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó
ở nước ngoài.
• Tổ chức kinh tế ở nước ngoài là tổ chức kinh tế được
thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư để thực
hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trong đó nhà
đầu tư sở hữu một phần hay toàn bộ vốn đầu tư.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Các yếu tố ảnh hưởng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Yếu tố vĩ mô
Đường lối đối ngoại của nước chủ đầu tư và nước tieps
nhận đầu tư
Môi trường kinh doanh nước tiếp nhận đầu tư
Luật pháp, chính sách của nước chủ đầu tư và nước tiếp
nhận đầu tư
Yếu tố vi mô
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư
Thế mạnh của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp ra thị
trường nước ngoài thông qua FDI
130
- Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Các biện pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Về phía Nhà nước
- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là trong
lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
-Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách theo hướng
tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp Vịêt Nam
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
-Tăng cường các hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho các
doanh nghiệp Vịêt Nam thực hiện đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Các biện pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Về phía doanh nghiệp chủ đầu tư
• Phải có chiến lược cụ thể, rõ ràng về cả nội dung, lộ trình
• Doanh nghiệp cần xác định rõ nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra
cũng như lộ trình thực hiện dự án đầu tư nhằm đáp ứng với
yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án; đảm bảo hiệu quả và
những mục tiêu kinh tế - xã hội cho đất nước.
• Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn đầu
tư của Nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ chặt
chẽ các quy định của pháp luật về việc sử dụng vốn nhà
nước để đầu tư ra nước ngoài, bảo đảm đầu tư hiệu quả,
minh bạch, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh
chính, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn của Nhà
nước.
• Tuân thủ luật pháp của nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư
• Phối kết hợp cơ quan chức năng để được tư vấn, hỗ trợ
131
- Việt nam
Khu vực đầu tư: Việt nam đã đầu tư ở 63 quốc gia và
vùng lãnh thổ với 891 dự án và tổng vốn đăng ký đạt gần
20 tỷ USD. Trong đó Lào là quốc gia có nhiều dự án đầu
tư của Việt nam nhất với 249 dự án, tổng vốn đầu tư đạt
7,4 tỷ USD, Campuchia đứng thứ 2 với 161 dự án tổng
vốn đăng ký đạt 3,4 tỷ USD, Singapo có 55 dự án,
Myanmar 22 dự án và Liên bang Nga là 19 dự án.
Lĩnh vực đầu tư: lĩnh vực khai khoáng, nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản, còn có các dự án thuộc khu vực dịch vụ viễn
thông, công nghệ.
Doanh nghiệp đầu tư: Viettel, Vinamilk, các công ty của
Tập đoàn FPT, Tập đoàn cao su Việt nam, các Ngân
hàng có vốn nhà nước… đầu tư của khối tư nhân, đặc
biệt đầu tư của cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra
nước ngoài ngày càng tăng.
Chương 5: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
5.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của các
TNC/MNC trong đầu tư quốc tế
5.2.3. Vai trò của TNC trong đầu tư quốc tế, Tác động của
TNC đối với các nước nhận đầu tư là các nước đang
phát triển
• (*) Khái niệm TNC: TNC là những công ty có quy mô
lớn về tài sản, phạm vi hoạt động ở nhiều nước và
tìm kiếm lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
• Bản chất của TNCs: là sự tập trung tư bản rất cao trong
tay một số công ty có tư cách pháp nhân, hoạt động ở
nhiều quốc gia nhằm chi phối nền kinh tế toàn cầu bằng
cách luôn sản xuất ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ
ngày càng lớn với công nghệ và kỹ thuật mới để thu được
lợi nhuận độc quyền.
132
nguon tai.lieu . vn