Xem mẫu
- Chương 1
Tổng quan về Thị
trường chứng
khoán
Th.s Nguyễn Văn Tâm
Mục tiêu
• Sau khi học xong chương này, sinh viên phải:
– Nắm được bản chất của thị trường chứng khoán.
– Hiểu được cơ chế hoạt động của một thị trường
chứng khoán.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 1
- Nội dung
• Khái quát về thị trường chứng khoán
• Bản chất & chức năng của thị trường chứng
khoán
• Cơ cấu của thị trường chứng khoán
• Hàng hóa của thị trường chứng khoán
• Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
• Vai trò của TTCK trong nền kinh tế
• Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng
khoán
Khái quát về thị
trường chứng
khoán
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 2
- Lịch sử hình thành
• Thị trường chứng khoán (Securities Market)
được xuất hiện từ thế kỷ thứ 15 ở các quốc gia
Tây Âu như Bỉ, Hà Lan, Anh.
• Ở giai đoạn này tại những thành phố trung tâm
mua bán, các thương gia thường tụ tập tại các
quán cà phê để bàn bạc về việc mua bán, trao
đổi các loại hàng hóa (chủ yếu là nông sản,
khoán sản), ngoại tệ,…
• Phiên chợ riêng ban đầu dần dần đổi thành Sở
giao dịch (Mậu dịch trường)
Thị trường chứng khoán Mỹ
• Thị trường chứng khoán Mỹ xuất hiện từ năm
1792 & đến nay đã trở thành một trong những
thị trường chứng khoán lớn nhất toàn cầu.
• Với trình độ cao về công nghệ, nhân lực, hệ
thống luật chứng khoán & cơ quan quản lý nhà
nước mạnh, thị trường chứng khoán Mỹ được
nhiều nước học tập, áp dụng.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 3
- Thị trường chứng khoán Mỹ
• Các sở giao dịch chứng
khoán lớn hiện nay:
– Sở giao dịch chứng khoán
New York (NYSE)
– Sở giao dịch chứng khoán
NASDAQ
Khái niệm thị trường chứng khoán
• Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị
trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế vốn trực
tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó
thực hiện chức năng của thị trường tài chính là
cung ứng nguồn vốn trung & dài hạn cho nền
kinh tế.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 4
- Khái niệm thị trường chứng khoán
• Thị trường chứng khoán là thuật ngữ dùng để
chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ
phiếu và các công cụ tài chính như chứng chỉ
quỹ đầu tư, công cụ phái sinh – hợp đồng tương
lai, quyền chọn, quyền mua cổ phiếu, chứng
quyền.
Bản chất – Chức
năng của thị
trường chứng
khoán
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 5
- Bản chất của thị trường chứng
khoán
• Thị trường chứng khoán là nơi tập trung & phân
phối các nguồn vốn tiết kiệm.
• Thị trường chứng khoán là định chế tài chính
trực tiếp.
• Thị trường chứng khoán thực chất là quá trình
vận động của tư bản tiền tệ.
• Thị trường chứng khoán là nơi mua bán các
quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển
cao của nền sản xuất hàng hóa.
Chức năng của thị trường chứng
khoán
• Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế;
• Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng;
• Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô;
• Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán;
• Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 6
- Các nguyên tắc hoạt động
Tập trung
Trung gian
Các nguyên tắc
hoạt động của
Đấu giá TTCK
Công khai
Cơ cấu của thị
trường chứng
khoán
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 7
- Căn cứ vào phương thức giao dịch
Thị
trường
cơ cấp
Thị
trường
chứng
khoán
Thị
trường
thứ cấp
Phân loại theo tính chất đăng ký
Thị trường tập
trung Thị trường phi tập
trung (OTC)
(Sở giao dịch
chứng khoán)
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 8
- Phân loại theo công cụ lưu thông
1 2 3
Thị trường Thị trường
Thị trường cổ
trái phiếu các công cụ
phiếu
phái sinh
Hàng hóa của thị
trường chứng
khoán
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 9
- Bản chất của chứng khoán
• Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ,
xác nhận các quyền & lợi ích hợp pháp của
người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc
vốn của tổ chức phát hành, bao gồm:
– Trái phiếu (Chứng khoán nợ)
– Cổ phiếu (Chứng khoán vốn)
– Chứng chỉ quỹ đầu tư
– Chứng khoán phái sinh
Phân loại chứng khoán
Căn cứ vào nội Căn cứ vào Căn cứ vào lợi
hình thức tức
dung
• Chứng khoán • Chứng khoán • Chứng khoán
nợ có lợi tức ổn
ký danh
định
• Chứng khoán • Chứng khoán
vốn • Chứng khoán
vô danh
có lợi tức
không ổn định
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 10
- Chứng khoán nợ
(Trái phiếu)
Trái phiếu
• Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký
kết giữa chủ thể phát hành & người cho vay,
đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ & hoàn lại
vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm
đáo hạn.
• Trên giấy chứng nhận nợ có ghi mệnh giá của
trái phiếu & tỷ suất lãi trái phiếu.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 11
- Những đặc trưng của trái phiếu
• Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa của trái phiếu
được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn
gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo
hạn.
• Tỷ suất lãi trái phiếu là lãi suất danh nghĩa của
trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư được
hưởng hàng năm.
Những đặc trưng của trái phiếu (tt)
• Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà
người mua bỏ ra để có được quyền sở hữu trái
phiếu. Giá mua có thể bằng, cao hơn hoặc thấp
hơn mệnh giá.
• Thời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó
người phát hành hứa hẹn sẽ thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 12
- Những đặc trưng của trái phiếu (tt)
• Quyền mua lại: đối với loại trái phiếu có điều
khoản chuộc lại cho phép tổ chức phát hành trái
phiếu thu hồi trái phiếu & hoàn lại vốn gốc với
mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán.
Các loại trái phiếu
Trái phiếu chính
phủ
Trái phiếu chính
quyền địa phương
Trái phiếu doanh
nghiệp
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 13
- Trái phiếu thu nhập
• Là trái phiếu mà việc thanh toán lãi phụ thuộc
vào mức thu lợi hàng năm của công ty.
• Loại trái phiếu này thường được phát hành khi
công ty gặp khó khăn về tài chính hay cần huy
động vốn đần tư cho các dự án.
Trái phiếu có thế chấp
• Là loại trái phiếu khi doanh nghiệp phát hành
phải có thế chấp bằng tài sản hay chứng khoán.
• Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở
một mức độ cao bằng chính tài sản thế chấp
trong trường hợp doanh nghiệp phá sản.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 14
- Trái phiếu không có thế chấp
• Một số công ty lớn có uy tín trên thị trường có
thể phát hành trái phiếu mà không cần thế chấp.
• Nếu công ty bị phá sản, người cầm trái phiếu
này sẽ được trả nợ sau các trái chủ có đảm bảo
bằng tài sản thế chấp, nhưng trước các cổ
đông.
Trái phiếu có thể chuyển đổi
• Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu thường của công ty với giá của cổ phiếu
được ấn định trước là giá chuyển đổi.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 15
- Trái phiếu có thể chuộc lại
• Trái phiếu này có kèm điều khoản được công ty
chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc lại
thường cao hơn mệnh giá.
Trái phiếu có lãi suất ổn định
• Là loại trái phiếu truyền thống được phát hành
phổ biến ở tất cả các TTCK trên thế giới.
• Lãi suất ổn định & định kỳ thường 6 tháng hay 1
năm một lần trong suốt thời gian lưu hành trái
phiếu.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 16
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi
• Là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều
chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường.
• Thông thường cứ 6 tháng 1 lần, căn cứ vào lãi
suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng điều
chỉnh lãi suất trái phiếu cho phù hợp.
Trái phiếu chiết khấu
• Là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ.
• Căn cứ vào lãi suất thị trường lúc phát hành để
định ra giá của trái phiếu, giá này rất thấp so với
mệnh giá gọi là giá chiết khấu, nhưng khi đáo
hạn trái chủ lại được hoàn lại vốn gốc bằng với
mệnh giá của trái phiếu.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 17
- Trái phiếu quốc tế
• Là giấy nợ được chính phủ hoặc doanh nghiệp
phát hành ra trên thị trường vốn quốc tế để huy
động vốn đầu tư bằng ngoại tệ.
Lợi tức của trái phiếu
Tiền
lãi định
Chênh
kỳ
lệch
giá
Lãi
của lãi
Lợi tức của trái phiếu
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 18
- Rủi ro trái phiếu
Lãi suất Tái đầu tư
Rủi ro
Thanh khoản Thanh toán
Tỷ giá hối đoái Lạm phát
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái
phiếu
• Khả năng tài chính của người cung cấp trái
phiếu
• Thời gian đáo hạn
• Dự kiến về lạm phát
• Biến động lãi suất thị trường
• Thay đổi tỷ giá hối đoái
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 19
- Chứng khoán
vốn (Cổ phiếu)
Cổ phiếu thường
• Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác
định quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty
cổ phần.
• Người mua cổ phiếu thường trở thành cổ đông
thường hay cổ đông phổ thông.
• Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là một trong
những người chủ doanh nghiệp nên là người
trực tiếp thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh
cũng như chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
Chương 1 – Tổng quan về TTCK 20
nguon tai.lieu . vn