Xem mẫu

  1. Bài 5: Giao dịch chứng khoán BÀI 5 GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. GS.TS Nguyễn Văn Nam & PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Tài chính, 2002. 2. Trần Đăng Khâm, Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2009.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung  Những khái niệm cơ bản trong giao dịch chứng khoán;  Cơ chế xác định giá;  Phương thức giao dịch;  Các lệnh cơ bản trong giao dịch chứng khoán;  Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài;  Những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;  So sánh những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Mục tiêu Sau khi học xong bài 5, sinh viên sẽ:  Hiểu được các khái niệm, thuật ngữ cơ bản về giao dịch chứng khoán;  Nắm được các cơ chế xác định giá chứng khoán;  Nắm được các phương thức giao dịch chứng khoán;  Được tìm hiểu về các loại lệnh trong giao dịch và kinh doanh chứng khoán. 80 FIN301_Bai5_v1.0014102228
  2. Bài 5: Giao dịch chứng khoán Tình huống dẫn nhập Hướng dẫn mở tài khoản giao dịch chứng khoán Ông Nguyễn Đức Bình chưa có tài khoản và đang có một số tiền, dự định đầu tư chứng khoán niêm yết trong thời gian tới. Ông Bình đến Công ty chứng khoán hỏi tư vấn về các thủ tục để có thể mua – bán chứng khoán niêm yết. Là nhân viên tư vấn, bạn sẽ hướng dẫn ông Bình mở tài khoản và mua – bán chứng khoán như thế nào? FIN301_Bai5_v1.0014102228 81
  3. Bài 5: Giao dịch chứng khoán 5.1. Những khái niệm cơ bản trong giao dịch chứng khoán Muốn tham gia mua – bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung, nhà đầu tư cần nắm được quy trình giao dịch như sau:  Bước 1 – Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán là thành viên của SGDCK.  Bước 2 – Nhà đầu tư đưa ra yêu cầu mua/bán chứng khoán bằng cách đặt lệnh cho công ty chứng khoán thực hiện.  Bước 3 – Công ty chứng khoán rà soát lại phiếu lệnh trước khi chuyển cho nhà môi giới tại sàn.  Bước 4 – Chuyển lệnh sang nhà môi giới tại sàn.  Bước 5 – Nhà môi giới đăng ký lệnh.  Bước 6 – So khớp lệnh, đấu giá hay đấu lệnh. Giá khớp được thông báo công khai và là giá thống nhất cho cả bên mua và bên bán.  Bước 7 – Nhà môi giới thông báo lại kết quả mua/bán về công ty chứng khoán.  Bước 8 – Công ty chứng khoán chuyển kết quả giao dịch để thực hiện việc thanh toán tại Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ. Trong giao dịch chứng khoán, chúng ta cần nắm được cái khái niệm cơ bản: 5.1.1. Giá tham chiếu  Giá tham chiếu (Reference price) là mức giá cơ sở để xác định giá trần và giá sàn, là mức giá cơ bản để làm cơ sở tính toán biên độ giao động giá hoặc các giá khác trong ngày giao dịch. Giá tham chiếu được xác định cho từng loại hình giao dịch: o Giá tham chiếu đối với chứng khoán đang giao dịch bình thường; o Giá tham chiếu đối với chứng khoán mới đưa vào niêm yết; o Giá tham chiếu đối với trường hợp chứng khoán bị đưa vào kiểm soát, hoặc hết thời gian bị kiểm soát; o Giá tham chiếu đối với chứng khoán được đưa vào giao dịch lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch; o Giá tham chiếu đối với chứng khoán trong trường hợp tách, gộp cổ phiếu; o Giá tham chiếu cổ phiếu trong trường hợp giao dịch không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo; o Giá tham chiếu cổ phiếu sau khi công ty niêm yết phát hành cổ phiếu bổ sung. Một số trường hợp điều chỉnh giá tham chiếu (theo QĐ 42/2000 của UBCK)  Chứng khoán mới niêm yết: trong ngày giao dịch đầu tiên, không giới hạn biên độ dao động giá và lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch làm giá tham chiếu.  Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán không còn thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán bị ngừng giao dịch trên 30 ngày: xác định tương tự chứng khoán mới niêm yết.  Chứng khoán không được hưởng các quyền kèm theo: giá tham chiếu là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất.  Ngày không hưởng quyền: là ngày T+1, T+2,… T+x, đây là giữa thời điểm giao dịch và thời điểm thanh toán. Vì khi mua chứng khoán ở thời điểm T, nhà đầu tư 82 FIN301_Bai5_v1.0014102228
  4. Bài 5: Giao dịch chứng khoán trở thành cổ đông của công ty nhưng chưa có tên trong danh sách cổ đông, đến ngày T+x mới thực hiện thanh toán. Giá tham chiếu sẽ bằng giá giao dịch trước đó (khi được nhận cổ tức và quyền) trừ đi giá trị cổ tức và quyền được nhận.  Tách, gộp cổ phiếu: giá tham chiếu là giá giao dịch trước ngày tách gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách gộp cổ phiếu. 5.1.2. Biên độ dao động giá  Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá trong ngày giao dịch. Biên độ dao động giá = Giá tham chiếu +/– (Giá tham chiếu  tỷ lệ BĐDĐ%)  Việc quy định biên độ giao động giá chứng khoán nhằm hạn chế những biến động lớn về giá chứng khoán trên thị trường trong ngày giao dịch. Đây là một trong nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn biến động giá chứng khoán trên thị trường. Các nhà đầu tư có thể đặt lệnh của họ giữa giá trần (ceiling price) và giá sàn (floor price), bất kỳ lệnh mua hay bán chứng khoán nào nằm ngoài giới hạn trên đều bị loại ra khỏi hệ thống.  Giới hạn thay đổi giá hàng ngày được xác định dựa trên giá cơ bản và thông thường là giá đóng cửa ngày hôm trước, mức giá đó gọi là giá tham chiếu. Giới hạn thay đổi giá có thể quy định theo một tỷ lệ cố định hoặc mức cố định theo giá cơ bản. Dải biên độ giao động giá cao, thấp có tác động ảnh hưởng rất lớn đến thị trường, một mặt có tác dụng bảo đảm sự ổn định của thị trường, nhưng đồng thời nó cũng giảm tính thanh khoản của chứng khoán, và trong một chừng mực nào đó sẽ làm suy yếu thị trường. Thông thường, các thị trường mới đưa vào vận hành đều quy định biên độ giao động giá thấp, sau đó nâng dần lên. 5.1.3. Đơn vị yết giá Đơn vị yết giá là mức giá tối thiểu cho mỗi lần mua và bán chứng khoán. Đơn vị yết giá có tác động tới tính thanh khoản của thị trường cũng như hiệu quả của nhà đầu tư. Trường hợp đơn vị yết giá nhỏ, sẽ tạo ra nhiều mức giá lựa chọn cho nhà đầu tư khi đặt lệnh, nhưng các mức giá sẽ dàn trải, không tập trung, và ngược lại đơn vị yết giá lớn sẽ tập trung được các mức giá, nhưng sẽ làm hạn chế mức giá lựa chọn của nhà đầu tư, từ đó không khuyến khích các nhà đầu tư nhỏ tham gia thị trường. Đơn vị yết giá được tính riêng cho từng loại chứng khoán khác nhau (cổ phiếu, trái phiếu) và có thể áp dụng theo mức thang luỹ tiến với thị giá chứng khoán. 5.1.4. Đơn vị giao dịch Đơn vị giao dịch là số chứng khoán nhỏ nhất có thể được khớp lệnh. Trên thị trường chứng khoán, chứng khoán được giao dịch không theo từng chứng khoán riêng lẻ mà theo đơn vị giao dịch hay còn gọi theo lô (lot) chứng khoán. Căn cứ FIN301_Bai5_v1.0014102228 83
  5. Bài 5: Giao dịch chứng khoán vào lô chứng khoán để có thể phân chia thành các khu vực giao dịch khác nhau. Việc quy định đơn vị giao dịch lớn hay nhỏ sẽ có ảnh hưởng đến khả năng tham gia của nhà đầu tư cũng như khả năng xử lý lệnh của hệ thống thanh toán bù trừ trên thị trường. Đơn vị giao dịch được quy định cụ thể cho từng loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh...).  Lô chẵn (round–lot). Một lô chẵn đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư thông thường là 100 cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư. Một lô chẵn đối với trái phiếu thông thường là 10 trái phiếu.  Lô lẻ (odd–lot) là giao dịch có khối lượng dưới lô chẵn (dưới 100 cổ phiếu hoặc dưới 10 cổ phiếu).  Lô lớn (block–lot) là giao dịch có khối lượng tương đối lớn, thông thường từ 10.000 cổ phiếu trở lên. Tuy nhiên, ngoài việc quy định đơn vị giao dịch thống nhất như trên, tại một số Sở giao dịch chứng khoán còn quy định đơn vị giao dịch tương ứng với giá trị thị trường của chứng khoán đó. 5.1.5. Thời gian thanh toán Thời gian thanh toán (chu kỳ thanh toán) là độ dài khoảng thời gian từ lúc thực hiện xong giao dịch cho đến khi chứng khoán và tiền được thực nhận về tài khoản của bên mua. Ở Việt Nam hiện nay, thời gian thanh toán là “T + 3”, tức là nếu thứ 6, nhà đầu tư đặt lệnh bán chứng khoán thành công, đến thứ 3 tuần sau tiền thực nhận sẽ về tài khoản. Ngày thứ 7 và Chủ nhật nghỉ thực hiện giao dịch. Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 T T+1 T+2 T+3 T+4 5.2. Cơ chế xác định giá 5.2.1. Cơ chế xác định giá theo lệnh Không xuất hiện nhà tạo lập thị trường, giá cả được xác định trên cơ sở cạnh tranh các nhà đầu tư. Trong đó, lệnh giao dịch của nhà đầu tư được khớp trực tiếp với nhau không có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường. Mức giá thực hiện là mức giá thoả mãn cả bên mua và bên bán. Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh (đấu giá) giữa những nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải trả một khoản phí môi giới cho công ty chứng khoán (theo tỷ lệ quy định hoặc thoả thuận). Khoản phí môi giới này nhìn chung thấp hơn so với phí trên thị trường khớp giá. Cơ chế xác định giá theo lệnh hiện nay được các Sở giao dịch chứng khoán trên thế giới áp dụng rộng rãi do có những ưu việt hơn so với cơ chế xác định giá theo giá. Trước hết, quá trình xác định giá được thực hiện một cách hiệu quả. Tất cả các lệnh mua và bán cạnh tranh với nhau, qua đó nhà đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tốt 84 FIN301_Bai5_v1.0014102228
  6. Bài 5: Giao dịch chứng khoán nhất. Thêm vào đó, do không có sự hiện diện của những nhà tạo lập thị trường nên hệ thống đảm bảo tính minh bạch do lệnh giao dịch của nhà đầu tư được thực hiện theo những quy tắc ghép lệnh. Đồng thời, bằng cách theo dõi thông tin được công bố, nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định kịp thời trước tình hình diễn biến của thị trường. Cuối cùng, một trong những ưu điểm khác của cơ chế xác định giá theo lệnh là chi phí giao dịch thấp, kỹ thuật giao dịch đơn giản, dễ theo dõi và kiểm tra và giám sát. Tuy nhiên, hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh có nhược điểm là giá cả dễ biến động khi có sự mất cấn đối cung cầu, khả năng thanh toán và linh hoạt không cao. 5.2.2. Cơ chế xác định giá theo giá Những nhà tạo lập thị trường có nghĩa vụ chào các mức giá mua và bán tốt nhất. Giao dịch trong thị trường khớp giá được thực hiện giữa một bên là nhà đầu tư và một bên là nhà tạo lập thị trường. Nhà đầu tư là đối tác của nhà tạo lập thị trường và phí giao dịch được tính kèm vào giá. Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh giữa những nhà tạo thị trường, nhà đầu tư chỉ cần lựa chọn mức giá phù hợp (thay vì đặt lệnh giao dịch). Những nhà tạo lập thị trường được hưởng phần chênh lệch (spread) giữa giá mua và giá bán trong các giao dịch. Nhà tạo lập thị trường thường là các định chế tài chính (Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại…). Cơ chế xác định giá theo giá (khớp giá) có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Ưu điểm của hệ thống giao dịch khớp giá là có tính thanh khoản và ổn định cao. Tuy nhiên, hệ thống những nhà tạo thị trường đóng vai trò tăng cường tính thanh khoản của thị trường, song cũng có thể bóp méo cơ chế xác định giá trên thị trường và tăng chi phí giao dịch của nhà đầu tư. Việc sử dụng hệ thống khớp giá đòi hỏi phải có những định chế tài chính đủ mạnh về vốn cũng như kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp đảm nhiệm vai trò của những nhà tạo lập thị trường. Nhìn chung, thị trường khớp giá vận hành rất phức tạp, vì vậy, không được áp dụng ở các thị trường mới hình thành. Bên cạnh đó, trong hệ thống này luôn tiềm ẩn hành vi giao dịch không công bằng của những nhà tạo lập thị trưng do họ có được những đặc quyền về thông tin thị trường. Vấn đề quản lý đối với thị trường khớp giá là một trong những lý do khiến cho các Sở giao dịch chứng khoán thiên về lựa chọn hệ thống khớp lệnh cho hệ thống giao dịch. 5.3. Phương thức giao dịch 5.3.1. Phương thức giao dịch thỏa thuận  Các giao dịch được thực hiện theo lô chẵn hoặc lô lớn.  Các giao dịch lô chẵn được thực hiện tại mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch hoặc giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.  Giao dịch lô lớn phải tuân theo quy định về biên độ giá trong ngày. FIN301_Bai5_v1.0014102228 85
  7. Bài 5: Giao dịch chứng khoán 5.3.2. Phương thức giao dịch khớp lệnh Có hai phương thức khớp lệnh trên hệ thống đấu giá theo lệnh, đó là khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kì. 5.3.2.1. Khớp lệnh định kỳ (Cal auction) Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Các lệnh được tích tụ lại một thời điểm mới được khớp với nhau.  Ưu điểm của hình thức khớp lệnh định kỳ Trong trường hợp có nhiều mức giá cho khối lượng giao dịch là lớn nhất và bằng nhau thì sẽ lựa chọn mức giá gần với mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày hôm trước làm giá giao dịch. Trường hợp đặc biệt, khi có 2 mức giá cho khối lượng giao dịch là lớn nhất và giá đóng cửa của phiên giao dịch trước ở giữa 2 mức giá thì tuỳ theo từng SGDCK sẽ lựa chọn mức giá cao hơn hoặc mức giá có chênh lệch khối lượng mua bán thấp nhất làm giá giao dịch. Việc lựa chọn mức giá giao dịch như trên nhằm đảm bảo tính ổn định và liên tục theo đúng nguyên tắc, mục đích tổ chức và vận hành của thị trường chứng khoán. Khớp lệnh định kỳ là phương thức phù hợp nhằm xác lập mức giá cân bằng trên thị trường. Do lệnh giao dịch của nhà đầu tư được tập hợp trong một khoảng thời gian nhất định nên khớp lệnh định kỳ có thể ngăn chặn được những đột biến về giá thường xuất hiện dưới ảnh hưởng của lệnh giao dịch có khối lượng lớn hoặc thưa thớt. Phương thức này cũng rất hữu hiệu trong việc giảm thiểu những biến động về giá nảy sinh từ tình trạng giao dịch bất thường, tạo sự ổn định giá cần thiết trên thị trường.  Nhược điểm của hình thức khớp lệnh định kỳ Tuy nhiên, giá chứng khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ không phản ánh tức thời thông tin thị trường và hạn chế cơ hội tham gia giao dịch của nhà đầu tư. Khớp lệnh định kỳ thường được các Sở giao dịch chứng khoán sử dụng để xác định giá mở cửa, đóng cửa hoặc giá chứng khoán được phép giao dịch lại sau một thời gian tạm ngưng giao dịch. 5.3.2.2. Khớp lệnh liên tục (continuous auction) Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.  Ưu điểm của hình thức khớp lệnh liên tục o Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị trường. Hệ thống cung cấp mức giá liên tục của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trường một cách năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có thể ngay lập tức thực hiện được lệnh hoặc nếu không cũng sẽ nhận được phản hồi từ thị trường một cách nhanh nhất để kịp thời điều chỉnh các quyết định đầu tư tiếp sau. 86 FIN301_Bai5_v1.0014102228
  8. Bài 5: Giao dịch chứng khoán o Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh, vì vậy, hình thức khớp lệnh này phù hợp với các thị trường có khối lượng giao dịch lớn và sôi động. o Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán, từ đó thúc đẩy các giao dịch xảy ra thường xuyên và liên tục.  Nhược điểm của hình thức khớp lệnh liên tục o Hình thức khớp lệnh liên tục chỉ tạo ra mức giá cho một giao dịch điển hình chứ không phải là tổng hợp các giao dịch. o Trong thực tế, các Sở giao dịch chứng khoán áp dụng hệ thống giao dịch ghép lệnh thường kết hợp cả 2 hình thức: khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Khớp lệnh định kỳ được áp dụng để xác định giá mở cửa, giá giữa các phiên (quy định thời điểm nhất định) và giá đóng cửa. Trong khoảng thời gian từ mở cửa đến đóng cửa sẽ áp dụng hình thức khớp lệnh liên tục. o Trong khớp lệnh định kỳ, mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực hiện duy nhất – là mức giá thoả mãn điều kiện thực hiện được một khối lượng giao dịch lớn nhất. Để xác định những lệnh được thực hiện trong mỗi lần khớp lệnh, phải sử dụng nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự sau:  Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.  Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.  Ưu tiên về khách hàng: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán nhập cùng thời gian thì lệnh của khách hàng sẽ thực hiện trước lệnh tự doanh của Công ty chứng khoán.  Ưu tiên về khối lượng: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán trùng nhau về khách hàng thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ thực hiện trước. 5.4. Các lệnh cơ bản trong giao dịch chứng khoán Ngoài cách phân chia lệnh thành lệnh mua và lệnh bán, các lệnh cơ bản trong giao dịch chứng khoán còn được phân chia theo phương thức đặt lệnh, bao gồm: Lệnh thị trường, Lệnh giới hạn, Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO), Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC), Lệnh hủy và Lệnh dừng. 5.4.1. Lệnh giới hạn (LO) Lệnh giới hạn là loại lệnh khách hàng đưa ra giá trong lệnh Đối với lệnh này, chứng khoán được mua – bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Thông thường khi mua, nhà đầu tư đưa giá tối đa, còn khi bán đưa giá tối thiểu. Hiệu lực của lệnh: kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. Môi giới có thể thực hiện lệnh theo giá giới hạn hoặc giá tốt hơn. FIN301_Bai5_v1.0014102228 87
  9. Bài 5: Giao dịch chứng khoán  Đặc điểm: o Được sắp xếp theo thứ tự trong khớp lệnh và phân bổ chứng khoán sau khớp lệnh. o Có thể được thực hiện hoặc không. o Do có mức giá giới hạn mà mức giá có thể nằm ngoài tầm kiểm soát, khiến mất cơ hội đầu tư.  Trường hợp áp dụng: Nhà đầu tư cần phải xác định trước mức lãi/lỗ. 5.4.2. Lệnh thị trường (MP) Lệnh thị trường là loại lệnh khách hàng không đưa giá trong lệnh. Nói cách khác đây là loại lệnh mà khách hàng chấp nhận mua/bán với bất kỳ giá nào trên thị trường. Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở trên mà khối lượng đặt lệnh của lệnh này vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh này sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh thị trường vẫn còn theo nguyên tắc ở trên và không thể tiếp tục khớp thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. Không nhập được khi không có lệnh đối ứng. Và áp dụng trong thời gian giao dịch liên tục.  Đặc điểm: o Được ưu tiên hàng đầu trong phân bổ chứng khoán sau khớp lệnh. o Được đưa vào tất cả các giá. o Chắc chắn được thực hiện.  Trường hợp áp dụng: o Chủ yếu sử dụng trong lệnh bán hơn là lệnh mua → vì dựa trên khía cạnh Nhà đầu tư trên thị trường thường có tâm lý bán ngay để chốt lãi và cắt lỗ. Còn khi mua, họ thường có tâm lý lo rằng mình sẽ phải mua giá cao nếu chấp nhận bất kỳ giá nào. o Khi cung – cầu mất cân đối. o Áp dụng cho nhà đầu tư chuyên nghiệp có đầy đủ thông tin, có nhận định sát với thị trường. 5.4.3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO) và lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)  Là lệnh mua/bán tại mức giá mở/đóng cửa  Ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh.  Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực hiện hết. 88 FIN301_Bai5_v1.0014102228
  10. Bài 5: Giao dịch chứng khoán 5.4.4. Lệnh hủy Lệnh hủy là loại lệnh hủy bỏ lệnh trước đó khi chưa được thực hiện. Có 2 loại lệnh hủy bỏ:  Hủy bỏ luôn: hủy bỏ lệnh trước đó khi chưa được thực hiện mà không đưa ra lệnh nào thay thế.  Hủy bỏ có thay thế: hủy bỏ lệnh trước đó khi chưa được thực hiện nhưng được thay thế bằng lệnh khác. 5.4.5. Lệnh dừng Lệnh dừng là loại lệnh đặc biệt quan trọng được sử dụng trong kinh doanh chứng khoán. Bản chất là lệnh thị trường “treo”. Nói cách khác, là lệnh chỉ có giá trị khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua giá dừng. Lệnh này đưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ cho nhà đầu tư. Có 2 loại lệnh dừng:  Lệnh dừng để mua: đặt giá cao hơn giá thị trường;  Lệnh dừng để bán: đặt giá thấp hơn giá thị trường. Trường hợp áp dụng: Lệnh dừng được sử dụng để đề phòng nhận định sai của Nhà đầu tư và có tác dụng bảo vệ tiền lời hoặc hạn chế thua lỗ. 5.5. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài  Giao dịch khớp lệnh: o Các lệnh mua giới hạn nhập vào hệ thống nếu không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần vào thời điểm khớp lệnh thì lệnh mua hoặc phần còn lại của lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ. o Các lệnh mua thị trường nếu không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy. o Khối lượng mua được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện. o Khối lượng bán được cộng vào khối lượng được phép mua ngay sau khi kết thúc thanh toán giao dịch. o Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua chưa được thực hiện sẽ tự bị hủy nếu khối lượng được phép mua đã hết; lệnh mua nhập tiếp vào hệ thống sẽ không được chấp thuận.  Giao dịch thỏa thuận: o Khối lượng được phép mua sẽ được giảm xuống ngay khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa nhà đầu tư nước ngoài mua và nhà đầu tư trong nước bán. o Khối lượng được phép mua sẽ được tăng lên ngay khi kết thúc việc thanh toán giao dịch được thực hiện giữa nhà đầu tư nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước. o Khối lượng chứng khoán được mua sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. FIN301_Bai5_v1.0014102228 89
  11. Bài 5: Giao dịch chứng khoán 5.6. Những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Trên thị trường chứng khoán tập trung, những nguyên tắc được đặt ra nhằm duy trì sự thống nhất trong giao dịch mua – bán chứng khoán và đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán. Chúng ta cần tìm hiểu những quy định chung trong giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội.  Thời gian giao dịch: từ 9h00–15h00 vào tất cả các ngày làm việc trong tuần, trừ các ngày lễ tết. Phiên Phương thức giao dịch Thời gian Thời lượng Phiên sáng Khớp lệnh mở cửa 9h00 – 9h15 15’ Khớp lệnh liên tục 9h15 – 11h30 2h15’ Giao dịch thỏa thuận 9h00 – 11h30 2h30’ Nghỉ trưa 11h30 – 13h00 1h30’ Phiên chiều Khớp lệnh liên tục 13h00 - 14h30 45’ Khớp lệnh đóng cửa 14h30 - 14h45 15’ Giao dịch thỏa thuận 13h00 - 15h00 1h15’  Phương thức giao dịch: bao gồm khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ  Mệnh giá: 10.000đ / Cổ phần  Đơn vị yết giá: Mức giá Đơn vị yết giá CP < 50.000 100 50.000 – 99.500 500 ≥ 100.000 1.000 5.7. So sánh những quy định chung trong giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội So sánh giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Tiêu chí HOSE HNX HNX UpCOM Đơn vị Lô chẵn 10 CP,CCQ Lô chẵn 100 CP Không qui định giao dịch 100 và bội số của 100 Khối lượng 10 và bội số của 100 Tối thiểu là 10 CP GDTT từ 5.000 CP giao dịch GDTT từ 20.000 CP, CCQ trở lên hoặc TP trở lên P
  12. Bài 5: Giao dịch chứng khoán Tóm lược cuối bài  Đưa ra các khái niệm, thuật ngữ cơ bản về giao dịch chứng khoán.  Cung cấp lý thuyết cơ bản về các cơ chế xác định giá chứng khoán và các phương thức giao dịch.  Giới thiệu về các loại lệnh trong giao dịch và kinh doanh chứng khoán. FIN301_Bai5_v1.0014102228 91
nguon tai.lieu . vn