Xem mẫu
- Chương IV
CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA HĐ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
& GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
- 1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.1. Đạo đức và hành vi đạo đức
a. Khái niệm đạo đức
• Đạo đức là sự phản ánh vào ý thức cá
nhân một hệ thống những chuẩn mực,
đủ sức chi phối và điều khiển hành vi cá
nhân trong mối quan hệ giữa lợi ích của
bản thân và lợi ích của người khác và
của toàn xã hội
- - Chuẩn mực đạo đức
• Nói đến các chuẩn mực đạo đức là nói
đến cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác,…
• Tuy nhiên có nhiều cách đề cập đến
chuẩn mực đạo đức mà không cần phải
dùng đến những từ như “tốt”, “xấu”
“thiện”, “ác”, chẳng hạn như: khiêm tốn,
vị tha, thẳng thắn, trung thực, cao
ngạo, ích kỷ, quanh co, lừa dối…
- - Chuẩn mực đạo đức
• Chuẩn mực đạo đức có tính xã hội lịch sử.
• Một số chuẩn mực đạo đức mang tính
nhân loại phổ biến của đạo đức (như tình
cha, nghĩa mẹ, lòng nhân ái, tình người…).
• Chuẩn mực đạo đức cũng có tính pha trộn.
- Chuẩn mực đạo đức muốn trở thành
Đạo đức của một cá nhân thì:
• Chuẩn mực đạo đức phải được cá nhân
đó tự giác thực hiện.
• Bằng chính hoạt động của mình, trong
quan hệ với người khác, trẻ em đưa các
chuẩn mực đạo đức này vào bên
trong, trở thành tâm lý của nó.
• Việc hình thành đạo đức ở trẻ em chính
là quá trình nhập tâm trong hoạt động.
- Chức năng của đạo đức:
• Đạo đức có chức năng điều chỉnh hành vi,
giáo dục và nhận thức. Khi các chuẩn mực
đạo đức được các em lĩnh hội thì tự các em sẽ
có những cảm xúc và từ đó có hành vi tương
ứng.
• Có sự khác biệt giữa những người chỉ thuộc
lòng các quy tắc chuẩn mực với những người
thực sự lĩnh hội được nó.
- b. Hành vi đạo đức
Là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một
động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức
- Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức
- - Tính tự giác của hành vi:
• Tính tự giác thể hiện ở việc chủ thể có ý
thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa về
hành vi của mình, từ đó tự nguyện, tự
giác thực hiện.
• Một hành vi đặt lợi ích của người khác
lên trên lợi ích của cá nhân chưa thể gọi
là hành vi đạo đức khi chủ thể thực
hiện hành vi đó do ép buộc.
- - Tính có ích của hành vi:
• Hành vi đạo đức luôn đem lại lợi ích cho
người khác.
• Tính có ích cần hiểu ở đây là đem lại lợi
ích chung cho xã hội hay sự tiến bộ
của nhân loại chứ không phải đem lại
lợi ích cho một nhóm người hay chỉ
mang tính nhất thời, tình huống.
• Tính có ích phụ thuộc rất nhiều vào thế
giới quan.
- - Tính không vụ lợi:
• Là đặt lợi ích của người khác lên trên
lợi ích cá nhân.
Þ Một hành vi sẵn sàng chà đạp lợi ích của
người khác để mưu cầu lợi ích cho bản thân là
hành vi phi đạo đức.
Þ Xét tính không vụ lợi trong hành vi đạo đức
không đơn giản do một hành vi của con
người luôn được thúc đẩy bởi một hệ thống
các động cơ và lợi ích của bản thân và người
khác có thể đan xen phức tạp.
- Đánh giá một hành vi đạo đức:
• Trước khi đánh giá một hành vi đạo đức, ta
cần xem xét thông tin có được.
• Tính chất cũng như chất lượng thông tin về
hành vi đó đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá một cách chính xác.
• Nếu bỏ qua hoặc thực hiện điều này một cách
qua loa, sơ sài thì có thể dẫn đến những hậu
quả tai hại khó lường, đặc biệt là trong giáo
dục.
- c. Mối quan hệ nhu cầu – động cơ đạo đức:
Nhu cầu đạo đức gặp đối tượng ® Động cơ đạo đức
Hiện thực hoá® Hành vi đạo đức
• Nhu cầu đạo đức quy định hành vi đạo đức
nhưng hành vi đạo đức cũng tác động trở lại
nhu cầu đạo đức và làm nó biến đổi.
• Động cơ đạo đức có ý nghĩa tích cực hay tiêu
cực về mặt đạo đức tạo nên một hành vi có
thể trở thành hành vi đạo đức hay hành vi phi
đạo đức.
- => KLSP:
• Trong giáo dục đạo đức, xét cho đến
cùng, là phải tổ chức hoạt động, hành
động trong những hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể để động cơ, nhu cầu đạo
đức nhận được những tác động tích cực,
đúng định hướng.
- 1.2 Cấu trúc của hành vi đạo đức
• Tri thức đạo đức
• Niềm tin đạo đức
• Tình cảm đạo đức
• Ý chí đạo đức
• Thói quen đạo đức
- a. Tri thức đạo đức
Là sự hiểu biết của con người về những
chuẩn mực đạo đức quy định hành vi của
họ trong mối quan hệ với người khác và với
xã hội
- b. Niềm tin đạo đức
Là sự tin tưởng vững chắc, sâu sắc của
con người vào tính chính nghĩa và tính
chân lý của các chuẩn mực đạo đức và
thừa nhận tính tất yếu phải tôn trọng triệt
để các chuẩn mực đó.
- c. Tình cảm đạo đức
• Là thái độ rung cảm của cá nhân đối với
hành vi đạo đức của bản thân hay của
người khác có liên quan tới nhu cầu và
động cơ đạo đức của người đó.
• Trên thực tế, tình cảm đạo đức được biểu
hiện ở nhiều dạng khác nhau như tình cảm
đối với nghĩa vụ, trách nhiệm, tình cảm
lương tâm.
- c. Tình cảm đạo đức (tt)
Ø Tình cảm đối với nghĩa vụ, trách nhiệm
là tình cảm nảy sinh trong quá trình con
người thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình với người khác, với gia đình, xã hội.
Ø Tình cảm lương tâm là tình cảm nảy
sinh trong sự tự đánh giá của chủ thể khi
thực hiện hay không thực hiện một hành vi
đạo đức.
- d. Ý chí đạo đức
• Là sức mạnh tinh thần giúp con người vượt
qua mọi khó khăn để thực hiện đến cùng hành
vi đạo đức nhằm tạo ra các giá trị đạo đức.
• Ý chí đạo đức được xác lập khi có đủ
thiện chí đạo đức và nghị lực đạo đức
nguon tai.lieu . vn