Xem mẫu

  1. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế BÀI 5 THỊ TRƯỜNG VỐN QUỐC TẾ Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Tài chính quốc tế (2011), 2. Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở (2005). Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài 5 trong Học phần Tài chính quốc tế nghiên cứu những vấn đề:  Khái quát về thị trường vốn quốc tế.  Thị trường trái phiếu quốc tế.  Thị trường cổ phiếu quốc tế. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ:  Nắm được những khái niệm cơ bản về thị trường vốn quốc tế: định nghĩa, đặc điểm, cấu trúc và hoạt động.  Hiểu được khái niệm, vai trò, các công cụ trên thị trường trái phiếu quốc tế và sự tham gia vào thị trường trái phiếu của các nước. Phân biệt thị trường trái phiếu nước ngoài và thị trường trái phiếu Châu Âu.  Hiểu được khái niệm, cơ sở hình thành và các lợi thế khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tế. Sinh viên sẽ nắm được các nghiệp vụ trên thị trường OTC và sàn giao dịch tập trung.  Hiểu được các tác động tích cực và tiêu cực của thị trường vốn và đề xuất các phương pháp tăng cường quản lý. TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 71
  2. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Tình huống dẫn nhập Năm 2013 Vincom phát hành thành công 200 triệu trái phiếu quốc tế với thời hạn 4.5 năm và lãi suất 11,625%/ năm. Tại sao Vincom không tìm kiếm nguồn tài chính trong nước mà phải ra thị trường nước ngoài cho dù lãi suất không cạnh tranh? 72 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205
  3. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 5.1. Khái quát về thị trường vốn quốc tế Nếu xét về thời gian, thị trường tài chính quốc tế bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ chính là thị trường ngoại hối với thời hạn dưới một năm (Bài 4). Bài 5 này sẽ nghiên cứu về thị trường vốn quốc tế với thời hạn trên 1 năm. Thị trường vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Khái niệm: Thị trường vốn là nơi thực hiện chuyển giao hay mua bán vốn với thời hạn trên một năm giữa những chủ thể cư trú và không cư trú. Để thành người cư trú, có 2 tiêu chí:  Thời hạn cư trú từ 12 tháng trở lên;  Có nguồn thu nhập quốc gia ở nơi cư trú. Các thị trường vốn quốc tế chịu sự quản lý của các cơ quan cấp cao thuộc Chính Phủ như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Trung ương Anh (Bank of England) hoặc Ủy ban Chứng khoán Mỹ. Chủ yếu các thị trường này sử dụng giao dịch điện tử qua hệ thống online qua các trung tâm tài chính quốc tế như London, New York và Hongkong. Bên cạnh sàn giao dịch điện tử trực tuyến, NYSE vẫn duy trì giao dịch trực tiếp với khách hàng tương tự như các giao dịch ở sàn GD chứng khoán ở Việt Nam Do thị trường này là giao dịch với các dòng vốn trên một năm, chúng ta có thể nhận thấy đặc trưng mục tiêu phát triển của thị trường này là dài hạn. Đặc điểm: Thị trường vốn có các đặc điểm sau:  Đặc trưng của thị trường vốn với mục đích đầu tư phát triển dài hạn.  Các thành phần tham gia vào thị trường vốn quốc tế: Chính phủ các nước, các công ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại lớn và các tổ chức quốc tế. Barclays Bank là một ví dụ về các công ty đa quốc gia tham gia thị trường vốn quốc tế. Từ một tiệm vàng nhỏ, sau 322 năm phấn đấu không mệt mỏi, hiện Barclays là một trong ba Tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh nhất nước Anh và là Ngân hàng lớn thứ tư trên thế giới tổng tài sản tới 2.330 tỉ USD, có nghiệp vụ kinh doanh ở 50 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với 48 triệu khách hàng ở Châu Phi, Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ. Giá trị thị trường của Barclays trên Thị trường chứng khoán London tới 21,8 tỉ Bảng Anh và đứng đầu trong giao dịch trái phiếu doanh nghiệp. Thông thường các Chính phủ huy động vốn trên thị trường bằng cách phát hành trái phiếu trong đó các doanh nghiệp huy động bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Những thành phần tham gia thị trường này bao gồm từ các cá nhân và tổ chức như các công ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại và các tổ chức quốc tế. Theo thống kê có đến 40% các hộ gia đình Mỹ sở hữu cổ phần phổ thông từ giữa những năm 1990. Một phần không thể thiếu trong các thị trường là những nhà môi giới. Theo báo cáo của Bloomberg, Citi Securities đứng vị trí số 1 và Goldman Sachs đứng vị trí số 2 trong thị phần phát hành bảo lãnh chứng khoán trên toàn cầu với tổng thị phần trên 20% trong khi đó JP Morgan đứng đầu trong bảo lãnh phát hành trái phiếu với thị phần 39%. TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 73
  4. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 5.2. Thị trường vốn quốc tế Cấu trúc thị trường vốn  Về cấu trúc thị trường vốn, có thể chia theo cách thức giao dịch, thị trường vốn được chia ra thành giao dịch tập trung và phi tập trung.  Nếu phân chia theo tiêu chí loại hàng hóa, chúng ta biết rằng thị trường vốn quốc tế gồm hai phần là thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu quốc tế. Một số thông tin trên thị trường vốn quốc tế Thị trường vốn quốc tế – Khối lượng phát hành Nếu nói về giá trị phát hành theo ngành, theo đó ngành tài chính đứng đầu bảng với tỷ trọng 22,73%, chính phủ 18,71%, tiêu dùng 16,38%, năng lượng 13,71%, vật liệu cơ bản 9,92% và các ngành khác. Tỷ trọng phát hành theo ngành: 74 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205
  5. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Các phương án huy động vốn: Trái phiếu và vay chiếm tỷ trọng hơn 90% tiếp theo là cổ phiếu. Đặc điểm của thị trường vốn bao gồm thị trường trái phiếu và cổ phiếu. Vậy thị trường trái phiếu là gì? 5.3. Khái quát về thị trường trái phiếu quốc tế Nội dung:  Khái niệm và vai trò của thị trường trái phiếu quốc tế.  Các công cụ trên thị trường trái phiếu quốc tế.  Sự tham gia vào thị trường trái phiếu của các nước. 5.3.1. Khái niệm và vai trò của thị trường trái phiếu quốc tế Khái niệm:  Là nơi mua bán trái phiếu giữa các chủ thể cư trú và không cư trú. Chủ thể cư trú có thể là cá nhân, pháp nhân hoạt động và ở tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên và có nguồn gốc thu nhập từ nơi cư trú; hoặc  Thị trường trái phiếu quốc tế là thị trường có kỳ hạn từ một năm trở lên, từ đó những người để vay và cho vay từ nhiều nước gặp nhau để trao đổi vốn cho nhau. Do có kỳ hạn dài nên thị trường trái phiếu quốc tế còn được gọi là thị trường vốn quốc tế. Phân biệt thị trường trái phiếu quốc tế trong nước và ở nước ngoài:  Trái phiếu nội địa là trái phiếu được phát hành bằng đồng nội tệ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia do người cư trú phát hành. Ví dụ như ngân hàng Việt Nam giao dịch trái phiếu kho bạc Việt Nam.  Thị trường trái phiếu nước ngoài. Trái phiếu nước ngoài là trái phiếu do người không cư trú phát hành, ghi bàng đồng nội tệ và được phát hành tại nước có đồng tiền ghi trên trái phiếu. Ví dụ một công ty của Anh phát hành trái phiếu ghi bằng USD tại Mỹ (loại trái phiếu này thường gọi là trái phiếu yankee; tương tự trái phiếu nước ngoài phát hành tại Anh có tên là bulldogs; phát hành tại Nhật có tên là samurai phát hành tại Tây Ban Nha có tên là Matadors.  Thị trường trái phiếu châu Âu – Eurobond Market. Trái phiếu Châu Âu là trái phiếu được phát hành bởi các chính phủ, các tổ chức tài chính, các công ty bằng đồng tiền khác với đồng tiền tại nước phát hành. Ví dụ, trát phiếu USD do TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 75
  6. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Vietcombank phát hành tại Việt Nam; trái phiếu DEM phát hành tại Nhật; trái phiếu GBP phát hành tại Mỹ. Vai trò:  Góp phần bổ sung nguồn lực tài chính trung và dài hạn, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và ổn định kinh tế của các nước. Các doanh nghiệp cần vốn có thể phát hành trái phiếu ở nước ngoài để thu hút vốn mà trong nước không đáp ứng kịp như Vincom trong năm 2013 đã huy động thành công 200 triệu đô la trái phiếu không cần tài sản thế chấp với lãi suất 11,625%. Điều này khẳng định vai trò của thị trường trái phiếu nước ngoài.  Đáp ứng khả năng thanh toán của các chủ thể khác nhau khi tham gia vào các hoat động tài chính quốc tế. Các doanh nghiệp thừa vốn có thể mua trái phiếu của Vincom để hưởng lãi. Lãi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hạn mức tín dụng, chấm điểm tín dụng… Thị trường trái phiếu quốc tế có rất nhiều sản phẩm đa dạng về đồng tiền, thời hạn và tính thanh khoản. Ví dụ độ an toàn cao nhất là trái phiếu Chính phủ nhưng lãi cũng là thấp nhất, sau đó đến trái phiếu doanh nghiệp.  Góp phần hình thành và phát triển hệ thống thị trường tài chính quốc tế. Các chủ thể phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm các pháp nhân sau:  Chính phủ các nước: o Chính phủ và các cơ quan chức năng được uỷ quyền; o Chính quyền các địa phương hay tiểu bang.  Các tổ chức quốc tế: o Ngân hàng thế giới (WB) o Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) o Ngân hàng châu Âu (EIB)  Các doanh nghiệp lớn: o IBM; o Deutsche bank,… Các chủ thể đầu tư trái phiếu quốc tế:  Đầu tư trái phiếu quốc tế chủ yếu là khu vực tư nhân: o Các cá nhân; o Các doanh nghiệp; o Các định chế tài chính.  Ngân hàng trung ương hay chính phủ các nước cũng tham gia đầu tư vào trái phiếu chính phủ của các nước khác. Các công cụ trên thị trường trái phiếu quốc tế Trái phiếu, cũng như các sản phẩm khác trên thị trường vốn cũng được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Căn cứ vào đặc điểm của trái phiếu: 76 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205
  7. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế  Trái phiếu được đảm bảo: Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một số loại chủ yếu như trái phiếu có tài sản cầm cố hoặc chứng khoán ký quỹ.  Trái phiếu chuyển đổi cho phép người nắm giữ trái phiếu quyền chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty phát hành theo mức giá đã được ấn định từ trước tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Thông thường trái phiếu này có mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất thị trường, tuy nhiên nhà đầu tư có quyền kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ lên.  Trái phiếu thả nổi: Là trái phiếu với lãi suất theo lãi suất thị trường. Euro bond có lãi suất điều chỉnh 3 hay 6 tháng một lần dựa vào lãi suất cơ bản LIBOR. Căn cứ vào thị trường (đồng tiền ghi trên trái phiếu):  Trái phiếu nước ngoài (global bonds).  Trái phiếu châu Âu (Eurobond). Căn cứ vào thu nhập:  Các công cụ nợ thu nhập cố định: lãi suất cố định.  Các công cụ nợ với thu nhập biến đổi (lãi suất thả nổi). Thị trường trái phiếu nước ngoài  Khái niệm: Là thị trường mua bán trái phiếu do người không cư trú (chính phủ, các công ty nước ngoài) phát hành tại một nước ghi bằng đồng tiền nước đó để thu hút vốn từ các nhà đầu tư nội địa.  Thị trường trái phiếu được chia thành hai loại: Thị trường chào bán công khai (public offering): o Trái phiếu được đăng ký và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán – phải thoả mãn các điều kiện nhất định (chất lượng hay tín nhiệm, bảo lãnh,…). Ví dụ các doanh nghiệp Việt Nam khi cháo bán công khai ở nước ngoài thông thường trái phiếu được niêm yết với các yêu cầu khắt khe hơn như thời gian có lãi, báo cáo kiểm toán phải do các công ty kiểm toán Big Four (PWC, KPMG, Authur Andersen hay Deloitte). o Là kênh rất quan trọng để cung cấp vốn trung – dài hạn cho các chủ thể không cư trú có nhu cầu sử dụng vốn và chào bán công khai thực hiện qua roadshow. Thị trường chào bán không công khai (private offering): o Nhà phát hành trái phiếu không cần phải đăng ký với sở giao dịch và có thể được bán trực tiếp cho nhà đầu tư. Tương tự như chào bán không công khai trong nước, tuy nhiên trái phiếu được chào bán ở thị trường nước ngoài. o Quy mô nhỏ và số lượng các nhà đầu tư tham gia cũng ít hơn. TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 77
  8. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Thị trường trái phiếu châu Âu  Khái niệm: Là thị trường mua bán trái phiếu do người không cư trú (công ty, ngân hàng, chính phủ và các tổ chức quốc tế) phát hành nằm ngoài nước phát hành đồng tiển được ghi trên trái phiếu. Ví dụ trái phiếu được ghi bằng USD khi bán cho các nhà đầu tư ở châu Âu, châu Á,…, (ngoài Mỹ) và được ghi bằng EUR khi bán cho các nhà đầu tư ở Mỹ,…, (ngoài EU).  Đặc điểm: o Đây là thị trường trái phiếu quốc tế lớn nhất và phổ biến nhất trên thế giới và được phát hành ở nhiều trung tâm tài chính quốc tế và chủ yếu được ghi bằng USD. Trong thời gian gần đây, nguyên nhân chính khiến cho tỷ lệ trái phiếu châu Âu ghi bằng USD giảm là nhiều công ty hấp dẫn bởi những nước có tỷ lệ tiết kiệm cao, đặc biệt là Nhật và Đức. Bởi vì những nhà đầu tư của các nước này có xu hướng ưu tiên mua trái phiếu châu Âu ghi bằng đồng tiền nước họ để tránh rủi ro hối đoái. o Chủ thể phát hành phải có hệ số tín nhiệm cao: Hầu hết các Eurobonds được phát hình bởi những tổ chức có hệ số tín nhiệm cao, ví dụ hệ số AAA và AA chiếm tới gần 80% tổng số các đợt phát hành. o Trái phiếu thường có thời hạn dài, do vậy là kênh rất quan trọng cung cấp vốn dài hạn cho các chủ thể phát hành. Thị trường trái phiếu châu Âu chủ yếu là thị trường cho vay và đi vay vốn trung hạn; hầu hết các đợt phát hành chính (chiếm đến 80%) có kỳ hạn dưới 10 năm, mà chủ yếu là từ 5 – 7 năm; điều này ngược với thị trường trái phiếu nội địa, bởi vì đặc trưng của thị trường nội địa là thị trường vốn dài hạn, mà hầu hết các trái phiếu có kỳ hạn từ 10 – 30 năm. 5.3.2. Các công cụ  Trái phiếu có lãi suất cố định.  Trái phiếu có lãi suất thả nổi dựa vào lãi suất cơ bản LIBOR cộng với một số phần trăm nhất định.  Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond).  Trái phiếu vô danh là loại phổ biến nhất.  Trái phiếu lưỡng tệ: Là loại trái phiếu ghi bằng một loại tiền tệ, nhưng lại thanh toán tiền lãi theo một loại tiền tệ khác tại một tỷ giá hối đoái cố định. Hay còn được gọi là một công cụ nợ với lãi suất và gốc được thanh toán bằng hai loại tiền tệ khác nhau. Loại tiền tệ phát hành trái phiếu được gọi là đồng tiền cơ bản sẽ được các lại tiền tệ dùng để thanh toán lãi xác định dựa trên số tiền lãi được thanh toán. Những trái phiếu lưỡng tệ là những ngoại tệ có thể gây rủi ro hối đoái rất cao. Nếu những người nắm giữ trái phiếu là các loại tiền tệ chủ yếu sẽ được hoàn trả với giá cao thì họ sẽ thu được một khoản lợi nhuận lớn, nhưng nếu ngược lại thì người đó sẽ bị thua lỗ tiền. Những nhà đầu tư có thể sử dụng cách thức hoán đổi lưỡng tệ bằng cách ấn định một tỷ giá hối đoái cố định để bù đắp rủi ro hối đoái của trái phiếu 78 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205
  9. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế lưỡng tệ. Ngoài ra, trái phiếu lưỡng tệ cũng là một phương án tốt cho môt công ty đa quốc gia tài trợ cho một chi nhánh nước ngoài.  Trái phiếu tiền tệ đa quốc gia: Trái phiếu tiền tệ đa quốc gia là trái phiếu được định danh bằng một nhóm tiền tệ thay vì một loại tiền tệ đơn lẻ. Đây là loại trái phiếu lãi suất cố định thông thường. Trái phiếu này lôi cuốn đối với các công ty đa quốc gia với những biên nhận bán hàng bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau. Dưới quan điểm của các nhà đầu tư quốc tế, trái phiếu tiền tệ đa biên có thể ít rủi ro về giá hơn những trái phiếu định danh bằng một loại tiền tệ riêng lẻ. Tiền tệ đa quốc gia là một danh mục các loại tiền tệ, khi một số đồng tiền giảm giá, những đồng tiền khác có thể tăng, vì vậy cuối cùng thu nhập ít thay đổi. Sự tham gia vào thị trường trái phiếu quốc tế Đối với chính phủ các nước phát triển, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng và các công ty đa quốc gia lớn: Chủ thể phát hành phải có hệ số tín nhiệm cao. Xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế chính là sự đánh giá khả năng trả lãi và vốn của nhà phát hành. Moody hoặc Standard and Poor là hai công ty danh tiếng nhất trong việc xếp hạng tín dụng.  Có khả năng quản lý và sử dụng vốn hiệu quả;  Có khả năng trả nợ;  Chi phí phát hành và sử dụng vốn thấp, đồng thời phát huy được những lợi thế của việc huy vốn bằng phát hành trái phiếu. Đối với chính phủ của các nước đang phát triển và các chủ thể phát hành chưa có uy tín lớn.  Chi phí phát hành lớn: Chi phí thuê tư vấn (chi phí cố định và chi phí khi thương vụ thành công, phí bảo lãnh, phí kiểm toán, phí thực hiện chào bán, phí đăng ký...).  Ghi danh bằng ngoại tệ mạnh.  Khả năng quản lý sử dụng kém.  Không thể tận dụng ưu thế nợ luân chuyển. Với những nước đang phát triển vay nợ nhiều dẫn đến nguy cơ về gánh nặng nợ nước ngoài. Thị trường trái phiếu toàn cầu: TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 79
  10. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Khối lượng phát hành theo khu vực: Về Cơ cấu khối lượng vốn huy động theo vùng: nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy vốn huy động chủ yếu từ Châu Mỹ, tiếp đến là Châu Á và Châu Âu. Mức độ đầu tư trái phiếu theo đồng tiền: Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy các nhà đầu tư lựa chọn đồng đô la Mỹ tiếp sau đó là đồng nhân dân tệ và Euro tương đương nhau. 80 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205
  11. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Các Doanh nghiệp Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế:  HAGL: Huy động 60 triệu USD vào năm 2011.  Vincom: Phát hành thành công 300 tr USD vào năm 2013 lãi suất hơn 11%.  Masan: Huy động 235 triệu USD gồm 155 triệu trái phiếu chuyển đổi và 80 triệu USD vay.  Vietinbank: 250 triệu USD lãi suất 8%/năm.  Các nước ASEAN + 3 (gồm Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc) đã đạt được một sáng kiến mang tên: “Nuôi dưỡng sự phát triển trái phiếu cơ sở hạ tầng” nhằm đẩy mạnh các dự án cơ sở hạ tầng ở các nước Đông Nam Á. Các bộ trưởng tài chính, thống đốc NHTW và các quan chức cấp cao 13 nước ASEAN + 3 cho rằng: Sáng kiến Thị trường trái phiếu châu Á (ABMI) phát triển trong thời gian qua dưới sự bảo trợ của ASEAN+3 đã hỗ trợ tích cực trong việc thúc đẩy phát hành và tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu trái phiếu theo đồng nội tệ. 5.4. Thị trường cổ phiếu quốc tế Nội dung:  Khái quát về thị trường cổ phiếu quốc tế.  Quốc tế hoá thị trường cổ phiếu các nước.  Đầu tư vào cổ phiếu của các công ty nước ngoài. 5.4.1. Khái quát về thị trường cổ phiếu quốc tế Khái niệm:  Thị trường cổ phiếu quốc tế là những nơi mua bán cổ phiếu được phát hành bởi các công ty nước ngoài. Ví dụ thị trường chứng khoán New York có các công ty Anh niêm yết và giao dịch. Một ví dụ nữa là Indochina Capital là Quỹ đầu tư đăng ký ở Barbados phát hành và niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán London.  Phân biệt với “Room” cho nhà đầu tư nước ngoài tại các sở giao dịch trong nước. Giới hạn cho room nhà đầu tư nước ngoài là 49% đối với các công ty và 30% đối với các ngân hàng. Cơ sở hình thành: Công ty nước này niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán nước khác. Ví dụ Indochina Capital niêm yết trên sàn chứng khoán London. Các công ty đa quốc gia có thể cùng lúc niêm yết tại nhiều sở giao dịch ở các nước khác nhau: một số chứng chỉ tiền gửi niêm yết ở nhiều quốc gia như American Depository Receipt (ADR), European Depository Receipt (EDR), International Depository Receipt (IDR) and Global Registered Shares (GRS). Mục đích niêm yết trên nhiều thị trường khác nhau giúp các công ty có thể đăng ký ở thị trường nhỏ hơn nhưng phát triển ở thị trường lớp hơn. Ví dụ như các công ty TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 81
  12. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Enbridge và Research in Motion niêm yết ở NYSE và NASDAQ cũng như sàn giao dịch chứng khoán Toronto. Sự hợp tác hay quốc tế hoá sở giao dịch cổ phiếu của một số nước: Euronext, Singapore, NYSE,… Ưu thế khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tế:  Tăng khả năng gọi vốn đầu cho các công ty ở các nước khác nhau, do vậy tận dụng lợi thế về cổ đông, quy mô đồng thời hạn chế rủi ro.  Đa dạng hóa quyền sở hữu, nâng cao vị thế và uy tín cho các công ty.  Diễn biến thị trường cổ phiếu Châu Âu: Trong giai đoạn từ năm 2002 đến tháng 3/2015, thị trường xuống đáy vào đầu năm 2003 và đầu năm 2009 và đạt đỉnh vào giữa năm 2007. Cho đến cuối tháng 3/2015 chỉ số chứng khoán Châu Âu đã gần đạt đỉnh cao nhất của 12 năm và các nhà phân tích dự đoán sẽ có hiện tượng bong bóng chứng khoán vỡ trong năm nay hoặc năm sau ở thị trường Châu Âu. 5.4.2. Các nghiệp vụ đầu tư cổ phiếu quốc tế Chúng ta phân chia làm hai loại nghiệp vụ:  Các nghiệp vụ đầu tư trên thị trường OTC.  Các nghiệp vụ đầu tư tại sở giao dịch chứng khoán. Một số lưu ý:  Cổ phiếu của cùng một công ty nhưng được mua bán tại các sở giao dịch khác nhau có thể khác nhau bởi các yếu tố xác định giá trị và tỷ giá. Giá trị cổ phiếu, được định giá thông qua các phương pháp như chiết khấu dòng tiền và P/E, ở các thị trường khác nhau có lãi suất chiết khấu tính dòng tiền và P/E ngành khác nhau.  Việc mua bán cổ phiếu tại các sở giao dịch tại các múi giờ khác nhau, do vậy giá của thị trường này có thể là tham chiếu cho thị trường khác. 5.4.3. Tác động của thị trường cổ phiếu Tác động tích cực:  Đáp ứng nhu cầu cung cấp và sử dụng vốn dài hạn.  Đa dạng hóa các hình thức luân chuyển và sử dụng vốn.  Tăng quy mô và tính hấp dẫn của thị trường tài chính. 82 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205
  13. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Tác động tiêu cực:  Diễn biến phức tạp của “giá cả” và khối lượng giao dịch của thị trường: Khó khăn cho quản lý và điều tiết thị trường.  Nguy cơ rủi ro thanh khoản cho các trung gian tài chính, khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế.  “Rửa tiền” và tội phạm quốc tế. 5.4.4. Quản lý thị trường vốn  Mục đích quản lý: Hạn chế tác động tiêu cực.  Biện pháp: o Quy định về điều kiện và các hình thức đầu tư gián tiếp. o Quy định về mức đầu tư: Tỷ lệ tham gia của vốn nước ngoài. o Sử dụng các công cụ tài chính: thuế, phí, và các chính sách “đòn bảy kinh tế”. o Tăng cường giám sát và đảm bảo tính minh bạch của hoạt động đầu tư. o Kết hợp quản lý nhà nước và pháp luật. TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 83
  14. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Tóm lược cuối bài  Khái quát về thị trường vốn quốc tế: Nơi thực hiện chuyển giao hay mua bán vốn với thời hạn trên một năm giữa những chủ thể cư trú và không cư trú. Thị trường vốn quốc tế được chia thành hai thị trường: cổ phiếu và trái phiếu quốc tế.  Thị trường trái phiếu quốc tế: Sinh viên đã được học về khái niệm và vai trò, các công cụ và sự tham gia vào thị trường trái phiếu của các nước.  Thị trường cổ phiếu quốc tế: Sinh viên đã biết về khái niệm, các nghiệp vụ đầu tư và tác động của thị trường vốn quốc tế. 84 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205
  15. Bài 5: Thị trường vốn quốc tế Câu hỏi ôn tập 1. Sau khi học xong bài này, anh chị hãy phân tích khả năng huy động vốn của các công ty của Việt Nam trên các thị trường chứng khoán nước ngoài. 2. Phân tích các ưu điểm của Eurobond để cạnh tranh với trái phiếu nước ngoài. 3. Đồng tiền nào chiếm tỷ trọng cao nhất trong phát hành trái phiếu quốc tế? 4. Đối với chính phủ của các nước đang phát triển và các chủ thể phát hành chưa có uy tín lớn, các đợt phát hành có đặc điểm gì? TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 85
nguon tai.lieu . vn