Xem mẫu

  1. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp BÀI 2 CHI PHÍ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Chương 4, sách "Tài chính doanh nghiệp", PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TSVũ Duy Hào đồng chủ biên, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013. 2. Chương 12, sách "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp". TS. Bùi Văn Vần và TS.Vũ Văn Ninh đồng chủ biên, Nxb Tài chính, 2013. 3. Chương 5, sách "Quản trị Tài chính doanh nghiệp", Nguyễn Hải Sản, Nxb Thống kê 2010.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Bài học này trước hết trình bày khái niệm và ý nghĩa của chi phí vốn, qua đó đề cập đến cách xác định chi phí của từng phương thức huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm chi phí nợ vay, chi phí cổ phiếu ưu tiên, chi phí lợi nhuận giữ lại và chi phí cổ phiếu thường mới. Ngoài ra, nội dung bài học còn đề cập tới cách xác định chi phí vốn bình quân và chi phí vốn cận biên của doanh nghiệp. Kiến thức của bài học này được ứng dụng nhiều trong thực tiễn như dự toán vốn đầu tư để ra quyết định đầu tư hoặc hoạch định cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Mục tiêu  Hiểu được khái niệm và ý nghĩa của chi phí vốn.  Nắm được cách xác định các loại chi phí vốn doanh nghiệp huy động.  Nắm được cách xác định chi phí vốn trung bình, chi phí vốn cận biên. TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 27
  2. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Tình huống dẫn nhập Lãi suất cho vay cao làm tăng chi phí vốn của doanh nghiệp trong năm 2011 Trong năm 2011, với những biến động tiêu cực của nền kinh tế trong nước do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay cao, các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu sức ép vay vốn từ ngân hàng với mức từ 18 – 20%, thậm chí có thể cao hơn. Trong khi đó tại các nước như Trung Quốc, Philipin, Thái Lan, Malaysia và Singapore, mức lãi suất cho vay chỉ dao động từ 6 – 7%. Do chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí vốn của các doanh nghiệp Việt Nam, với mức lãi vay cao như vậy dẫn đến tình trạng chi phí vốn của doanh nghiệp trong khoảng thời gian này tăng gấp 2 – 3 lần, thậm chí 4 lần so với các nước khác trong khu vực, ảnh hưởng lớn tới hoạt động cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. 1. Tại sao lãi suất vay vốn cao lại làm tăng chi phí vốn cho doanh nghiệp? 2. Việc chi phí vốn cao gây ra những khó khăn gì cho doanh nghiệp? 28 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205
  3. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp 2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chi phí vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng nhiều nguồn vốn hay nói khác đi là nhiều nguồn tài trợ khác nhau như vay vốn, phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường (đối với công ty cổ phần)... Đối với nhà đầu tư, khi cho doanh nghiệp sử dụng vốn người ta sẽ mất cơ hội sử dụng số vốn này vào các cơ hội đầu tư khác, điều đó cũng đồng nghĩa là mất đi một khoản thu nhập mà nhà đầu tư có thể nhận được từ cơ hội khác đó. Khi đó, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức sinh lời khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp là người sử dụng vốn, tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư chính là mức sinh lời tối thiểu phải đạt được thì mới thỏa mãn được đòi hỏi của nhà đầu tư, nhà quản trị tài chính sẽ gọi đó là chi phí sử dụng vốn. Trên góc độ của người đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh lời này phải tương xứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn. Nói chung, khi nhà đầu tư nhận thấy mức độ rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ cũng sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời lớn hơn tương xứng với mức rủi ro. Đối với doanh nghiệp là người sử dụng vốn thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho dự án đầu tư hay hoạt động kinh doanh để đủ thỏa mãn đòi hỏi của nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Như vậy, xét về bản chất, chi phí sử dụng vốn chính là chi phí cơ hội của nhà đầu tư vốn. Thông thường, chi phí sử dụng vốn được xác định từ thị trường vốn. Chi phí sử dụng vốn có thể được xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay được xác định bằng số tương đối là một tỷ lệ phần trăm (%). Cách thông thường là người ta hay sử dụng tỷ lệ phần trăm (%) để đảm bảo tính so sánh được. Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hay doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Việc xem xét và ước lượng chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn được sử dụng chủ yếu để ra quyết định liên quan đến việc huy động thêm vốn mới cho dự án đầu tư. Ngoài ra, xem xét chi phí sử dụng vốn tạo ra tầm nhìn cho nhà quản lý khi cân nhắc lựa chọn chiến lược huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh các khó khăn trong ước lượng chi phí sử dụng vốn, bởi lẽ nó phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc sử dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, chính sách phân phối lợi nhuận... 2.1.1. Chi phí nợ vay trước thuế Kd Chi phí nợ vay trước thuế (kí hiệu là Kd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay (lãi suất danh nghĩa, được ấn định trong hợp đồng vay tiền) cộng thêm các chi phí khác trong quá trình huy động vốn. TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 29
  4. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp 2.1.2. Chi phí nợ vay sau thuế Kd(1 – T) Chi phí nợ vay sau thuế được xác định bằng chi phí nợ trước thuế – khoản tiết kiệm thuế. Phần tiết kiệm này được xác định bằng chi phí nợ vay trước thuế nhân thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ 1: Nếu doanh nghiệp đi vay với lãi suất 10%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%. Chi phí nợ vay sau thuế: Kd(1 – T) = 10 × (1 – 0,4) = 6 (%) Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có lợi thế hơn sử dụng nguồn vốn khác do chi phí nợ vay là chi phí tài chính được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp sẽ được hưởng khoản tiết kiệm thuế. Điều này làm cho chi phí thực tế của khoản vay thấp hơn chi phí ghi nhận trên hợp đồng vay. Ví dụ 2: Công ty A cần huy động 100 triệu đồng cho một dự án mới và đang xét hai phương án:  Sử dụng 50 triệu đồng từ lợi nhuận giữ lại từ kỳ trước và 50 triệu đồng vay ngân hàng với lãi suất 15 %/ năm.  Sử dụng toàn bộ 100 triệu đồng từ lợi nhuận giữ lại và không cần sử dụng vốn vay. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Yêu cầu: Xác định chi phí nợ vay trước thuế và chi phí nợ vay sau thuế của công ty A trong 2 trường hợp trên và tính khoản tiết kiệm thuế của khi vay nợ so với khi không vay nợ. Trường hợp 1: Sử dụng VCSH (50 triệu Trường hợp 2: Sử Xét hai trường hợp đồng) và nợ vay ngân hàng (50 triệu dụng toàn bộ VCSH huy động vốn đồng với i = 15%/năm) (100 triệu đồng) EBIT 50 50 I 7,5 0 EBT 42,5 50 T (= 28%) 11,9 14 Tiết kiệm nhờ thuế TNDN = 14 – 11,9 = 2,1 = 50 × 0,15 × 0,28 (triệu đồng) Chi phí nợ vay trước thuế = 7,5/50 = 15% Chi phí nợ vay sau thuế = (7,5 – 2,1) /50 = 10,8% = 15% × (1 – 0,28) 2.2. Chi phí vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 2.2.1. Chi phí cổ phiếu ưu tiên Kp Chi phí của cổ phiếu ưu tiên là tỷ lệ sinh lời nhà đâu tư yêu cầu trên vốn đầu tư vào cổ phiếu ưu tiên của doanh nghiệp. Chi phí của cổ phiếu ưu tiên (Kp) được xác định bằng cách lấy cổ tức ưu tiên (Dp) chia cho giá thuần của cổ phiếu (Pn) – là giá mà doanh nghiệp nhận được sau khi đã trừ chi phí phát hành. Dp Dp Kp   Pn P0  F Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng số cổ phần ưu tiên, phải trả $10 cổ tức cho mỗi cổ phiếu mệnh giá $100 và chịu chi phí phát hành là 2,5% so với giá bán thì chi phí cổ phiếu ưu tiên của doanh nghiệp A là: 30 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205
  5. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Chi phí phát hành: F = 100 × 0,025 = $2,5 Chi phí cổ phiếu ưu tiên: 10 Kp   0,1026  10, 26% 100  2, 5 2.2.2. Chi phí lợi nhuận giữ lại Ks Chi phí lợi nhuận giữ lại liên quan đến chi phí cơ hội của vốn. Lợi nhuận giữ lại thuộc về người nắm giữ cổ phiếu thường. Ban lãnh đạo công ty có thể trả phần lợi nhuận này dưới đạng cổ tức hoặc dùng nó để tái đầu tư. Nếu ban lãnh đạo quyết định không chia lợi nhuận thì sẽ có một chi phí cơ hội liên quan. Cổ đông lẽ ra sẽ phải nhận được phần lợi nhuận dưới dạng cổ tức và đầu tư dưới hình thức khác. Tỷ suất lợi nhuận mà cổ đông mong muốn trên phần vốn này chính là chi phí của nó, đó là tỷ suất lợi nhuận mà người nắm giữ cổ phần mong đợi kiếm được từ những khoản đầu tư có mức rủi ro tương đương. Khác với nợ vay và cổ phiếu ưu tiên, không dễ dàng đo lường chính xác Ks thay vào đó, nhà quản lý thực hiện ước lượng bằng một trong các phương pháp sau: CAPM, DCF và cộng phần thưởng rủi ro. Phương pháp CAPM (mô hình định giá tài sản tài chính) Phương pháp này được tiến hành như sau: Bước 1: Xác định tỷ suất lợi nhuận của tài sản không có rủi ro KRF thường tương đương với lãi suất trái phiếu kho bạc. Bước 2: Dự đoán hệ số bêta (β) của cổ phiếu và sử dụng nó như là hệ số rủi ro của cổ phiếu. Bước 3: Dự đoán tỷ suất lợi nhuận mong đợi trên thị trường hoặc mong đợi đối với cổ phiếu có độ rủi ro trung bình (KRM). Bước 4: Thay thế những giá trị trên vào phương trình CAPM để xác định tỷ suất lợi nhuận mong đợi đối với cổ phiếu đang xem xét. Ks= KRF + (KRM – KRF)β Phương trình trên chỉ ra cách xác định Ks theo mô hình CAPM, chi phí của cổ phiếu được xác định trên cơ sở lãi suất của trái phiếu không có rủi ro (KRF) cộng với một phần lợi nhuận tương ứng với mức rủi ro của cổ phiếu có mức độ rủi ro trung bình(KRM – KRF) và được điều chỉnh theo mức rủi ro, tức là điều chỉnh theo hệ số bê ta của cổ phiếu đó. Ví dụ: Giả sử KRF = 8%, KRM = 13% (khi đó phần bù rủi ro thị trường bằng 5%). Nếu i = 0,7, phản ảnh cổ phiếu ít rủi ro hơn mức trung bình của thị trường, thì Ks của cổ phiếu này bằng: Ks = 8% + (13% – 8%) × 0,7 = 11,5% (nhỏ hơn tỷ suất sinh lời thị trường KRM). Nếu i = l,2 phản ánh cổ phiếu rủi ro hơn mức trung bình thì tỷ suất lợi nhuận yêu cầu Ks sẽ bằng: Ks = 8% + (13% – 8%) × 1,2 = 14% (lớn hơn tỷ suất sinh lời thị trương KRM). Việc vận dụng phương pháp CAPM ở những thị trường tài chính kém phát triển thường gặp khó khăn khi xác định KRF dự đoán hệ số bê ta cũng như phần bù rủi ro thị trường. TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 31
  6. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Hệ số Bêta đo lường độ nhạy giữa tỷ suất sinh lợi trên chứng khoán đó đối với tỷ suất lợi tức trên chỉ số thị trường. Để hiểu rõ hơn về hệ số bêta, chúng ta xét đến rủi ro của doanh nghiệp. Rủi ro có thể được chia ra thành rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.  Rủi ro hệ thống (systematic risk) là loại rủi ro có ảnh hưởng đến tất cả các chứng khoán và tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp. Những rủi ro này nảy sinh do các yếu tố nằm ngoài doanh nghiệp không kiểm soát được, như: Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ, sự thay đổi tình hình năng lượng thế giới, nguy cơ chiến tranh, suy thoái kinh tế, lạm phát, bất ổn chính trị... Rủi ro hệ thống chính là phần rủi ro chung cho tất cả các loại chứng khoán và do đó không thể giảm được bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro thị trường (market risk) và được đo lường bằng hệ số β. Ví dụ: Giá dầu trên thế giới tăng sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị sụt giảm. Nếu như điều này thực sự xảy ra thì hầu hết các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng, do vậy giá dầu tăng được xem là rủi ro hệ thống.  Rủi ro phi hệ thống (unsystematic risk) là loại rủi ro chỉ tác động đến một hoặc một nhóm nhỏ các chứng khoán, nghĩa là loại rủi ro này chỉ liên quan tới từng doanh nghiệp cụ thể nào đó. Loại rủi ro này độc lập với các yếu tố như tình hình kinh tế, chính trị hay những yếu tố mang tính chất hệ thống có ảnh hưởng đến toàn bộ các chứng khoán có trên thị trường. Rủi ro phi hệ thống nảy sinh do các yếu tố gắn liền với từng doanh nghiệp riêng biệt (như các vụ kiện tụng, đình công, năng lực quản trị của ban lãnh đạo, sức mạnh của đối thủ cạnh tranh...), khi rủi ro phi hệ thống xảy ra, chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số ít doanh nghiệp hoặc một ngành kinh doanh nào đó. Ví dụ: Sự bãi công của công nhân thuộc doanh nghiệp A sẽ chỉ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp A, đôi khi, nó cũng có ảnh hưởng chút ít đến một vài doanh nghiệp khác đang có một số hợp đồng mua bán với doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp không có liên quan tới doanh nghiệp A thì hoàn toàn không bị tác động. Như vậy, nguy cơ bãi công của người lao động được xem là rủi ro phi hệ thống. Loại rủi ro phi hệ thống có thể cắt giảm được bằng chiến lược đầu tư đa dạng hóa, tức là đầu tư vào nhiều tài sản hay nhiều cơ hội đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro. Đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm cắt giảm rủi ro ở đây có nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà các chứng khoán này không có tương quan cùng chiều với nhau một cách hoàn hảo, nhờ vậy, biến động giảm lợi nhuận của chứng khoán này có thể được bù đắp bằng biến động tăng lợi nhuận của chứng khoán kia. Hình vẽ dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro và số lượng các chứng khoán trong danh mục đầu tư, theo đó, khi số lượng các chứng khoán trong danh mục đầu tư tăng lên thì rủi ro nói chung giảm xuống. 32 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205
  7. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Hệ số bêta của một chứng khoán đo lường độ nhạy giữa tỷ suất sinh lợi trên chứng khoán đó đối với tỷ suất lợi tức trên chỉ số thị trường, hay chính là đo lường rủi ro hệ thống của tài sản đó, chứ không phải tổng rủi ro của chứng khoán hoặc rủi ro phi hệ thống. Phương pháp lãi suất trái phiếu cộng với mức bù rủi ro Mặc dù có tính chủ quan trong việc tiếp cận, các nhà phân tích thường dự đoán chi phí của cổ phần thường của doanh nghiệp bằng việc cộng một mức bù rủi ro khoảng từ 3% đến 5% vào lãi suất nợ vay dài hạn của doanh nghiệp. Như vậy, những doanh nghiệp có rủi ro cao, xếp hạng tín nhiệm thấp, chi phí nợ vay cao, cũng sẽ có vốn cổ phần với chi phí cao. Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp có lãi suất trái phiếu là 9% thì chi phí vốn cổ phiếu có thể dự đoán như sau: Ks = Lãi suất trái phiếu +Phần thưởng rủi ro = 9% + 3,5% = 12,5% Một doanh nghiệp khác có rủi ro cao hơn và lãi suất trái phiếu có thể là 12%, do đó dự đoán chi phí vốn cổ phiếu là 16%. (Ks = 12% + 3,5% = 15,5%) Vì mức bù rủi ro 3,5% là dự đoán có thể điều chỉnh nên giá trị dự đoán Ks cũng có thể điều chỉnh. Phương pháp luồng tiền chiết khấu Thông thường, nhà đầu tư ước tính giá của một cổ phiếu thường P0 bằng giá trị hiện tại các dòng cổ tức mong đợi nhận được trong tương lai. D1 D1 D1 D1 P0     ....  (1  K s ) (1  K s ) (1  K s ) 1 2 3 (1  K s ) n n Di Hay: P0 =  (1  K i 1 )i s Trong đó: P0: Là giá hiện tại của cổ phiếu. Di: Là cổ tức mong đợi được trả vào cuối năm thứ i. Ks: Là chi phí của cổ phiếu thường. Nếu giả thiết cổ tức mong đợi hàng năm tăng đều đặn với tỉ lệ g, ta có: TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 33
  8. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp D1 D 1(1  g ) D 1(1  g ) n 1 P0    ...  (1  K s ) (1  K s ) 2 (1  K s ) n Sau khi biến đổi, phương trình trên trở thành một công thức quan trọng sau đây: D1 P0  Ks  g Từ đó, tìm tỷ lệ tức yêu cầu đối với cổ phiếu: D1 K s  k s  g P0 Phương pháp dự đoán chi phí vốn cổ phần này được gọi là phương pháp tỷ lệ cổ tức cộng với tỷ lệ tăng trưởng, hoặc là phương pháp luồng tiền chiết khấu. Khi một cổ phiếu ở điểm cân bằng của thị trường, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu Ks cũng tương đương  với tỷ suất lợi nhuận mong đợi ks . Các nhà đầu tư sử dụng tăng trưởng trong quá khứ để dự báo tỷ lệ tăng trưởng trong tương lai, do đó, nếu sự tăng trưởng trong quá khứ không ổn định, việc dự báo sẽ gặp khó khăn. Trong trường hợp này, nhà đầu tư có thể tham khảo dự báo của các nhà phân tích chứng khoán. Ví dụ: Giả sử thị giá cổ phiếu của công ty A là $23, cổ tức năm vừa rồi là $2, tỉ lệ tăng trưởng mong đợi của cổ tức là 8% không đổi. Chi phí lợi nhuận không chia của công ty A: 2  (1  0,08) Ks   0,08  0,1739  17,39% 23 17,39% là tỷ lệ lợi tức tối thiểu mà công ty mong có được để biện minh cho việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là trả chúng cho những người nắm giữ cổ phần với tư cách là cổ tức. 2.2.3. Chi phí cổ phiếu thường mới Ke Ngoài việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, các công ty cổ phần cũng có thể phát hành cổ phiếu thường mới để huy động vốn kinh doanh. Khi phát hành cổ phiếu thường mới, các doanh nghiệp phải tốn thêm các chi phí phát hành như: chi phí quảng cáo, thuê kiểm toán, bảo lãnh phát hành…, các chi phí này nhiều hay ít tùy thuộc vào nhiều yếu tố và có thể chiếm tới 10% tổng giá trị phát hành. Pn: Là giá thuần của một cổ phiếu. Ke: Là chí phí của cổ phiếu mới. Di: Là cổ tức mong đợi trong năm thứ t. F: Là chi phí phát hành. Giá thuần mỗi cổ phiếu mới doanh nghiệp thu được là Pn = P0 (l = F). Theo các giả thiết đã nêu trên, tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức là g , ta có thể viết: D1 P0 (1  F )  Ke  g 34 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205
  9. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Từ đó chi phí của cổ phiếu mới sẽ là: D1 Ke  g P0 (1  F ) Ví dụ: Giả sử thị giá cổ phiếu của công ty A là $23, cô tức năm vừa rồi là $2, tỉ lệ tăng trưởng mong đợi của cổ tức là 8% không đổi, chi phí của phát hành cổ phiếu thường mới là $1. Chi phí của cổ phiếu thường mới của công ty A: 2  (1  0,08) Ke   0,08  0,1782  17,82% 23 1 2.3. Chi phí vốn trung bình, chi phí vốn cận biên 2.3.1. Chi phí vốn trung bình WACC (Weighted Average of Cost) Doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời nhiều nguồn vốn khác nhau để tài trợ cho nhu cầu kinh daonh, khi đó cần thiết phải xác định chi phí vốn trung bình. Chi phí vốn trung bình là mức chi phí bình quân gia quyền của các nguồn vốn mà doanh nghiệp dự kiến huy động. Công thức tổng quát tính chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp là: WACC = wD  kD  (1 – T) + WP × kp + WS  ks + we  ke Trong đó: WACC là chi phí vốn bình quân. WD, WP, WS, We lần lượt là tỷ trọng của nợ, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường từ lợi nhuận không chia, và vốn cổ phần thường. kD, kP, ks, ke lần lượt là chi phí của nợ vay trước thuế, chi phí vốn cổ phần ưu đãi vàchi phí lợi nhuận không chia, và chi phí cổ phiếu thường mới. T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp A có một cơ cấu vốn mục tiêu: 45% nợ, 2% cổ phần ưu tiên, 53% vốn cổ phần thường (gồm lợi nhuận không chia cộng với cổ phiếu thường). Chi phí nợ vay trước thuế kd = 10%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40% nên chi phí nợ vay sau thuế = 10%  (l – 0,4) = 6%, chi phí cổ phần ưu tiên kp là 10,3%, chi phí lợi nhuận không chia ks = 13,4%, doanh nghiệp sẽ giữ toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư (chưa phải phát hành cổ phiếu mới). Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp A được tính như sau: WACC = Wd  kd(1 – t)+ wp  kp+ ws  ks = 0,45  6% + 0,02  10,3% + 0,53  13,4% = 10,55% Ở đây Wd, Wp, Ws tương ứng là tỉ trọng của nợ, cổ phần ưu tiên và cổ phần thường trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Như vậy, với việc kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau, chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp có thể thay đổi. Trong trường hợp, dự án được tài trợ bằng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau, nhà quản lý sử dụng WACC để chiết khấu dòng tiền ròng hàng năm. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp, bao gồm: TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 35
  10. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp  Nhóm yếu tố doanh nghiệp không thể kiểm soát: chính sách thuế, chi phí lãi vay và giá cổ phiếu.  Nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể thể kiểm soát: cơ cấu vốn của doanh nghiệp, chính sách cổ tức, chính sách đầu tư. 2.3.2. Chi phí vốn cận biên MCC ( Marginal Cost of Capital) Chi phí vốn bình quân của một doanh nghiệp sẽ thay đổi khi quy mô và kết cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp thay đổi. Đối với từng nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn thường có xu hướng tăng lên theo quy mô nguồn huy động. Mặt khác khi huy động vốn, doanh nghiệp thường ưu tiên lựa chọn các nguồn vốn có chi phí từ thấp đến cao. Kết quả là chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng theo quy mô hoạt động. Khi quy mô vốn huy động vượt quá một giới hạn nào đó thì chi phí vốn bình quân sẽ tăng lên. Từ đó xuất hiện khái niệm chi phí vốn cận biên. Chi phí vốn cận biên là chi phí của một đồng vốn mới cuối cùng mà doanh nghiệp huy động. Chi phí vốn cận biên WACC MCC Quy mô huy động Các doanh nghiệp sẽ huy động số vốn có chi phí thấp trước, sau đó mới đến số vốn có chi phí cao, chẳng hạn đối với nguồn vốn chủ sở hữu trong quá trình huyđộng công ty cổ phần: trước hết sẽ huy động nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh, tức là sử dụng số lợi nhuận để tái đầu tư, khi đã huy động hết nhưng chưa đủ vốn, lúc này bắt buộc công ty phải sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ngoại sinh, tức là công ty phải phát hành thêm cổ phiếu thường mới có chi phí sử dụng vốn cao hơn và chính khi đó nảy sinh một điểm gãy. Khái niệm điểm gãy: Điểm gãy là điểm thể hiện một quy mô vốn được huy động ở mức độ nhất định mà khi doanh nghiệp tiếp tục huy động vốn tăng thêm vượt qua mức quy mô đó thì phải tăng thêm chi phí sử dụng vốn. Tổng giá trị của nguồn vốn ở mức chi phí thấp hơn Điểm gãy (BP) = Tỷ trọng của nguồn đó trong cơ cấu vốn Đối với một doanh nghiệp khi liên tục huy động thêm những đồng vốn mới với chi phí sử dụng khác nhau có thể có nhiều điểm gãy. Có thể thấy rõ các điều trình bày trên qua ví dụ sau: Ví dụ: Một công ty cổ phần A có cơ cấu vốn hiện hành được coi là cơ cấu vốn tối ưu 36 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205
  11. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Nguồn vốn Tỷ trọng của từng nguồn vốn Vốn vay 45% Cổ phần ưu đãi 2% Vốn chủ sơ hữu (cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại) 53% Cộng 100% Chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ trên như sau:  Số lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư trong năm là 768,5 triệu đồng, chi phí sử dụng vốn là 13,4%.  Có khả năng huy động vốn bằng phát hành cổ phần thường mới với chi phí sử dụng vốn là 14%.  Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi với chi phí sử dụng vốn là 10,3%. Vay vốn: Công ty có khả năng vay vốn và nếu vay với số vốn từ 900 triệu đồng trở xuống thì lãi suất vay vốn là 10%/năm và nếu vay vốn trên 900 triệu đồng thì phải chịu lãi suất 13%/năm của số vốn tăng thêm. Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 28%. Yêu cầu: Vẽ đường MCC của công ty A. Trả lời. Tính điểm gãy:  Điểm gãy thứ nhất xuất hiện khi sử dụng hết 768,5 triệu đồng lợi nhuận giữ lại với chi phí sử dụng vốn là 13,4%. BPE= 768,5/53% = 1.450 (triệu đồng)  Điểm gãy thứ hai khi sử dụng hết 900 triệu đồng vốn vay với chi phí sử dụng vốn vay sau thuế là: 10% × (l – 28%) = 7,2% BPD = 900/45% = 2.000 (triệu đồng) Như vậy, trong việc huy động vốn của công ty nảy sinh hai điểm gãy với quy mô vốn huy động là 1.450 triệu và 2.000 triệu đồng. Tại mức vốn huy động từ 0 cho đến 1.450 chúng ta sẽ có chi phí vốn bình quân thứ nhất, tại mức vốn huy động tù 1.450 đến 2.000 chúng ta sẽ có chi phí vốn bình quân thứ hai, và trên mức 2.000 chúng ta có chi phí vốn bình quân thứ ba và cứ thế tiếp tục. Bây giờ chúng ta sẽ tính toán chi phí vốn bình quân cụ thể tại từng khoảng trên như sau: Tổng nguồn vốn mới Chi phí sử Nguồn tài trợ Tỷ trọng (%) (1) (1) × (2) huy động dụng vốn (2) Vốn vay 45 7,2 3,24 Từ 0 đến 1.450 triệu CP ưu đãi 2 10,3 0,21 LNGL 53 13,4 7,10 WACC1 10,55 Vốn vay 45 7,2 3,24 Từ 1.450 đến 2.000 triệu CP ưu đãi 2 10,3 0,21 LNGL 53 14,0 7,42 WACC2 10,87 Vốn vay 45 9,36 4,21 Từ 2.000 triệu trở lên CP ưu đãi 2 10,3 0,21 Cổ phiếu mới 53 14,0 7,42 WACC3 11,84 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 37
  12. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp WACC WACC 3 11,84 % WACC 2 10,87 % WACC 1 10, 55 % 0                               1.450tr  2.000 tr        Quy mô huy động Như vậy, ở khoảng vốn thứ nhất (từ 0 đến 1.450 triệu), chi phí bình quân sử dụng vốn là 1055%, điều đó cũng cho thấy chi phí cận biên của mỗi đồng vốn mới mà công ty huy động thêm vào đầu tư trong khoảng vốn này là 10,55% và khi quy mô vốn huy động vượt quá 1.450 triệu đồng thì chi phí cận biên của đồng vốn mới huy động tăng thêm sẽ tăng lên ở mức 10,87% và nếu vượt quá 2.000 triệu đồng thì chi phí cận biên sử dụng vốn là 11,84%. Chú ý: Một doanh nghiệp có thể có một số dự án đầu tư độc lập tiềm năng với quy mô vốn đầu tư khác nhau, tỷ suất doanh lợi khác nhau và có cùng mức độ rủi ro tương đương. Có thể biểu diễn các cơ hội đầu tư của doanh nghiệp bằng đồ thị đường cơ hội đầu tư (Investment Opportunity Set – IOS). Đường IOS là đường biểu diễn tỷ suất doanh lợi của các dự án ứng với quy mô vốn đầu tư. Việc xác định đường IOS được thực hiện bằng cách sắp xếp các dự án trên đồ thị theo trật tự ưu tiên: Xếp các dự án theo tỷ suất doanh lợi từ cao đến thấp. Nếu chúng ta thể hiện đường IOS và MCC trên cùng một đồ thị, thì chúng ta có thể xác định được chi phí cận biên sử dụng vốn trong dự toán huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp. Giả sử công ty cổ phần A ở trên có 4 dự án đầu tư độc lập có mức độ rủi ro tương đương và có số liệu như sau: Dự án đầu tư Số vốn đầu tư Tỷ suất sinh lời (triệu đồng) A 800 10,2% B 500 13% C 500 12% D 500 12,5% 38 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205
  13. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Như vậy, đường MCC và đường IOS cắt nhau ở điểm 10,87%, vì thế 10,87% là chi phí cận biên sử dụng vốn của doanh nghiệp trong dự toán huy động vốn đầu tư. Mức chi phí này được sử dụng để lựa chọn dự án đầu tư và xác định quy mô vốn đầu tư tối ưu huy động. Do đó, doanh nghiệp chỉ có thề chấp nhận những dự án có tỷ suất doanh lợi lớn hơn hoặc bằng chi phí cận biên sử dụng vốn. Với ví dụ trên, ba dự án B, C và D sẽ được lựa chọn, và quy mô huy động vốn của doanh nghiệp là 1.500 triệu đồng. Việc nghiên cứu chi phí sử dụng vốn bình quân nói chung, chi phí sử dụng vốn nói riêng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Bởi vì nói giúp cho các nhà tài chính có thêm các căn cứ xác đáng để ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư. Còn việc nghiên cứu chi phí cận biên sẽ là căn cứ để lựa chọn quy mô vốn tối ưu để thực hiện đầu tư. TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 39
  14. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Tóm lược cuối bài  Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hay doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.  Các chi phí vốn thành phần bao gồm: Chi phí nợ vay sau thuế, chi phí của cổ phiếu ưu tiên,chi phí của lợi nhuận không chia, chi phí cổ phiếu thường mới.  Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp (WACC) được tính bằng bình quân gia quyền chi phí của từng nguồn vốn, ảnh hưởng bởi các yếu tố: chính sách thuế chi phí lãi vay, giá cổ phiếu, cơ cấu vốn, chính sách cổ tức, chính sách đầu tư.  Chi phí vốn cận biên (MCC) là chi phí của đồng vốn mới cuối cùng mà doanh nghiệp huy động. 40 TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205
  15. Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp Câu hỏi ôn tập 1. "Nguồn vốn có rủi ro cao hơn đối với người cung cấp vốn cho doanh nghiệp, thì thường có chi phí vốn cao hơn.", điều này là đúng hay sai? 2. "Chi phí vốn chủ sở hữu luôn cao hơn chi phí nợ vay.", đúng hay sai? 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào đến chi phí nợ vay? 4. Việc xác định chi phí của lợi nhuận không chia theo mô hình CAPM ở Việt Nam gặp phải những khó khăn gì? 5. Phân biệt chi phí của lợi nhuận không chia và chi phí của cổ phiếu thường mới? TXNHCT03_Bai1_v1.0015105205 41
nguon tai.lieu . vn