Xem mẫu
- BÀI 4
QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TRONG DOANH NGHIỆP
Giảng viên: LÊ THU THỦY
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
v1.0015105205 1
- TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Công ty Toyota Nhật Bản: Hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” (JIT)
Những năm 1930, Hãng ô tô Ford (Hoa Kì) lần đầu tiên áp dụng hệ thống dây chuyền để
lắp ráp xe, một dạng sơ khai của phương pháp JIT - cung cấp đúng lúc, kịp thời và chính
xác số lượng hàng hóa cần thiết kể cả về thời điểm giao hàng và số lượng cần giao.
Đến những năm 1970, Hãng ô tô Toyota (Nhật bản) hoàn thiện phương pháp trên và
nâng thành lý thuyết Just in time. Hãng ô tô Nhật bản Toyota đã phát triển hệ thống dây
chuyền sản xuất của Ford, phát huy ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của hai
hình thái sản xuất trên.
JIT phát huy tác dụng hiệu quả trong nhiều nhà máy của Nhật và đến thập niên 80, JIT
bắt đầu xâm nhập vào Hoa Kỳ. General Electric là một trong những tổ chức đầu tiên ứng
dụng JIT. Ngày nay, khái niệm JIT ngày càng được chấp nhận và được sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới.
Phương pháp JIT là gì? Tại sao Toyota lại sử dụng hệ thống này trong
quản lý hàng tồn kho? Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của
phương pháp này là gì?
v1.0015105205 2
- MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
• Trình bày được khái niệm và phân loại tài sản ngắn hạn.
• Trình bày được mục đích của việc quản lý hàng tồn kho, ngân quỹ và khoản
phải thu.
• Nắm rõ được các mô hình quản lý hàng tồn kho và ý nghĩa của các mô hình đó.
• Nắm rõ được các mô hình quản lý ngân quỹ và ý nghĩa của các mô hình đó.
• Trình bày được mục đích và quy trình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp.
• Trình bày được đặc điểm của chính sách tín dụng thương mại.
v1.0015105205 3
- NỘI DUNG
Khái niệm và phân loại tài sản ngắn hạn
Quản lý hàng tồn kho
Quản lý ngân quỹ
Quản lý khoản phải thu
v1.0015105205 4
- 1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN NGẮN HẠN
• Khái niệm: Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian
sử dụng hoặc thu hồi dưới hoặc bằng 12 tháng.
• Phân loại: Có 3 loại tài sản ngắn hạn chính:
Tiền.
Phải thu ngắn hạn.
Hàng tồn kho.
• Quản lý tài sản ngắn hạn là quá trình tổ chức, điều hành
việc hình thành và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
v1.0015105205 5
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
• Phân loại hàng tồn kho
Phân loại theo hình thức vật lý: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, tồn kho thành phẩm.
Phân loại theo giá trị vốn đầu tư: Phương pháp kiểm soát tồn kho ABC.
v1.0015105205 6
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO (tiếp theo)
• Lợi ích của việc nắm giữ hàng tồn kho
Chủ động;
Linh hoạt và liên tục;
Thoả mãn nhu cầu.
• Bất lợi của việc nắm giữ hàng tồn kho
Phát sinh chi phí của việc dự trữ;
Chi phí cơ hội.
Quản lý hàng tồn kho nhằm đánh đổi lợi ích và bất lợi của việc nắm giữ hàng
tồn kho.
v1.0015105205 7
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO (tiếp theo)
• Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Giả sử:
Lượng vật tư tiêu dùng ổn định.
Hàng hoá mua mỗi lần đều nhau.
Hàng hoá được cung cấp, đáp ứng đầy đủ và ngay lập tức.
Có hai loại chi phí liên quan đến hoạt động dự trữ của doanh nghiệp:
Chi phí lưu kho: bao gồm những chi phí để dự trữ hàng hoá.
Chi phí đặt hàng: bao gồm những chi phí cho việc mua hàng.
v1.0015105205 8
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO (tiếp theo)
• Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Tổng chi phí Tổng chi phí lưu Tổng chi phí đặt
= +
dự trữ (TIC) kho (TCC) hàng (TOC)
TIC = C1 × Q/2 + C2 × D/Q
Trong đó:
C1 = Chi phí lưu kho 1 đơn vị sản phẩm
C2 = Chi phí đặt hàng
D = Tổng lượng hàng cần sử dụng trong kỳ
Q = Lượng hàng tồn kho
v1.0015105205 9
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO (tiếp theo)
C
TCC
TIC
Lượng đặt hàng tối
ưu là lượng đặt hàng
mà tại đó tổng chi phí
dự trữ là nhỏ nhất.
TOC
Q* Q
v1.0015105205 10
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO (tiếp theo)
• Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Lượng đặt hàng tối ưu là:
Ví dụ: Công ty A dự định sử dụng 26.000 đơn vị sản phẩm trong năm sắp tới. Biết chi phí
mỗi lần đặt hàng là $1.000, chi phí lưu kho cho 1 đơn vị sản phẩm là $1,23. Hỏi lượng đặt
hàng tối ưu và số lần đặt hàng tối ưu trong năm của doanh nghiệp là bao nhiêu?
Trả lời:
Áp dụng công thức trên với D = 26.000, C2 = $1.000 và C1 = $1,23
Q* = 6.500
Như vậy, công ty sẽ đặt hàng mỗi lần là 6.500 đơn vị sản phẩm.
Số lần đặt hàng tối ưu trong năm của doanh nghiệp là: n* = 26.000 / 6.500 = 4 lần.
v1.0015105205 11
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO (tiếp theo)
• Mô hình đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Điểm đặt hàng mới: Là lượng hàng hóa, nguyên vật liệu trong kho mà khi số dư
khoản mục hàng tồn kho giảm tới đó, doanh nghiệp cần đặt hàng mới.
Điểm đặt hàng mới = Thời gian giao hàng × Tốc độ sử dụng hàng
Điểm đặt hàng an toàn: Bằng điểm đặt hàng mới cộng với lượng dự trữ an toàn.
Ví dụ: Với số liệu như ví dụ trên, biết thời gian giao hàng là 2 tuần, lượng dự trữ an toàn là
700 đơn vị sản phẩm, tính điểm đặt hàng mới và điểm đặt hàng an toàn.
Trả lời:
Tốc độ sử dụng hàng hoá trong 1 tuần là:
26.000 / 52 = 500 đơn vị sản phẩm
Điểm đặt hàng mới = 2 × 500 = 1.000 sản phẩm
Điểm đặt hàng an toàn = 1.000 + 700 = 1.700 sản phẩm
v1.0015105205 12
- 2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO (tiếp theo)
• Mô hình đặt hàng đúng lúc (JIT)
Trong mô hình này, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sẽ
sản xuất ra một số lượng đúng bằng hoặc vượt quá một
chút số lượng mà công đoạn sản xuất sau cần tới.
Lợi ích: Giảm tới mức thấp nhất chi phí dự trữ.
Khó khăn: Khó áp dụng, chi phí vận chuyển có thể sẽ lớn,
không áp dụng được cho hầu hết các loại hàng tồn kho.
v1.0015105205 13
- 3. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
Chứng khoán thanh khoản cao
Mua chứng khoán Bán chứng khoán
Thu tiền Tiền Chi tiền
v1.0015105205 14
- 3. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
• Lợi ích của việc nắm giữ tiền
Động cơ giao dịch.
Động cơ dự phòng.
Động cơ đầu cơ.
Động cơ khác.
• Bất lợi của việc nắm giữ tiền
Tiền không sinh lãi.
Chi phí cơ hội.
Quản lý ngân quỹ nhằm đánh đổi lợi ích và bất lợi của việc nắm giữ tiền mặt
trong ngân quỹ doanh nghiệp.
v1.0015105205 15
- 3. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ (tiếp theo)
• Mô hình Baumol (còn được gọi là mô hình EOQ trong quản lý ngân quỹ)
Tương tự mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho.
Bao gồm hai loại chi phí:
Chi phí cơ hội.
Chi phí giao dịch.
Tổng chi phí Tiền lãi chứng Chi phí giao dịch
= +
nắm giữ tiền khoán bị bỏ qua chứng khoán
TC = i × M/2 + Cb × Mn/M
Trong đó:
i = Lãi suất
Cb = Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
Mn = Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
v1.0015105205 16
- 3. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ (tiếp theo)
• Mô hình Baumol (còn được gọi là mô hình EOQ trong quản lý ngân quỹ)
Lượng tiền mặt tối ưu được tính bằng công thức sau:
Ví dụ: Một doanh nghiệp mỗi năm phải chi một lượng tiền mặt 3.600 triệu. Chi phí mỗi
lần đem bán các chứng khoản thanh khoản cao là 0,5 triệu, lãi suất chứng khoán
ngắn hạn là 10%/năm thì lượng dự trữ tiền mặt tối ưu là bao nhiêu?
Trả lời: Mn = 3600 triệu, Cb = 0,5, i = 0,1 thay vào công thức trên M* = 189,7 triệu
v1.0015105205 17
- 3. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ (tiếp theo)
• Mô hình Miller – Orr trong quản lý ngân quỹ
v1.0015105205 18
- 3. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ (tiếp theo)
• Mô hình Miller – Orr trong quản lý ngân quỹ
Công thức:
M* = Mmin + d/3
Mmax = Mmin + d
Trong đó:
d = Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
Cb = Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vb = Phương sai của thu chi ngân quỹ
i = Lãi suất
M* = Mức tiền mặt theo thiết kế
Mmin = Mức tiền mặt giới hạn dưới
Mmax = Mức tiền mặt giới hạn trên
v1.0015105205 19
- 3. QUẢN LÝ NGÂN QUỸ (tiếp theo)
• Mô hình Miller – Orr trong quản lý ngân quỹ
Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ phụ
thuôc vào các yếu tố sau đây:
Chi phí giao dịch chứng khoán
Phương sai ngân quỹ
Lãi suất
Để thiết lập được mô hình cần làm 4 bước sau:
Bước 1: Thiết lập giới hạn dưới.
Bước 2: Ước lượng độ lệch chuẩn.
Bước 3: Quyết định lãi suất.
Bước 4: Ước lượng chi phí giao dịch chứng khoán.
v1.0015105205 20
nguon tai.lieu . vn