Xem mẫu
- BÀI 3
CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Giảng viên: LÊ THU THỦY
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
v1.0015105205 1
- TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Chuyện nợ nần của Mai Linh được nhắc đến rất nhiều trong năm 2012. Theo báo cáo tài
chính hợp nhất năm 2011, tổng nợ của tập đoàn này lên đến 4.703 tỷ đồng, trong đó nợ
ngắn hạn là 2.195 tỷ đồng và dài hạn là 2.507 tỷ đồng. Số nợ này lớn gấp 10 lần vốn chủ
sở hữu của Mai Linh (kết thúc năm 2011 vốn chủ sở hữu của Mai Linh là 504 tỷ đồng).
Tính đến thời điểm 30/6/2012, trong cơ cấu vốn gần 5.580 tỷ đồng của Mai Linh, nợ phải
trả đã chiếm 4.690 tỷ đồng, tương đương 84%.
(Theo Nhịp cầu đầu tư)
1. Doanh nghiệp vay nợ càng nhiều sẽ càng có lợi?
2. Vấn đề nợ nần của Mai Linh xuất phát từ đâu?
v1.0015105205 2
- MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
• Trình bày được khái niệm cơ cấu vốn của doanh nghiệp, cơ cấu vốn tối ưu, cơ
cấu vốn mục tiêu. Phân biệt được cơ cấu vốn tối ưu và cơ cấu vốn mục tiêu.
• Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ cấu vốn.
• Phân biệt được đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính. Nắm vững tác động của
2 loại đòn bẩy này tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nắm vững được rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
• Nắm vững các mệnh đề M& M trong 2 trường hợp có thuế và không có thuế.
v1.0015105205 3
- NỘI DUNG
Khái niệm cơ cấu vốn
Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
Hệ thống đòn bẩy và rủi ro của doanh nghiệp
Lý thuyết Modigliani – Miler về cơ cấu vốn doanh nghiệp
v1.0015105205 4
- 1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU VỐN
• Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp của nợ
dài hạn và vốn chủ sở hữu theo một tỷ lệ nhất định
để tài trợ cho doanh nghiệp.
• Cơ cấu vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn vì đặc
điểm của nguồn vốn này mang tính ngắn hạn, tạm
thời, hầu như chỉ bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
• Đặc điểm cơ cấu vốn:
Được cấu thành bởi vốn dài hạn, ổn định của
doanh nghiệp.
Có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp.
Không có cơ cấu vốn tối ưu chung cho tất cả các
doanh nghiệp.
v1.0015105205 5
- 1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU VỐN (tiếp theo)
• Khi xem xét cơ cấu vốn của một doanh nghiệp, người ta thường chú trọng đến
mối quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu.
Nợ Vốn chủ sở hữu
Mức độ ảnh hưởng tới Không làm thay đổi cơ cấu chủ sở Làm thay đổi cơ cấu chủ sở hữu của
quyền kiểm soát doanh hữu của doanh nghiệp, bảo vệ doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quyền
nghiệp của chủ sở hữu được quyền lợi của các chủ sở lợi của các chủ sở hữu hiện tại.
hiện tại hữu hiện tại.
Thời hạn sử dụng vốn Xác định thời hạn hoàn trả vốn gốc. Không xác định thời hạn hoàn trả
vốn gốc.
Khả năng tiết kiệm thuế Tạo ra khoản tiết kiệm thuế TNDN. Không tạo ra khoản tiết kiệm thuế
TNDN, khuyếch đại thu Phát huy được tác dụng khuyếch TNDN. Không tận dụng được đòn
nhập chủ sở hữu đại thu nhập chủ sở hữu của đòn bẩy tài chính.
bẩy tài chính.
Chi phí vốn Xác định trên cơ sở lãi suất tiền Xác định trên mức độ rủi ro của chủ
vay, thường nhỏ hơn chi phí vốn sở hữu, thường lớn hơn chi phí nợ.
chủ sở hữu.
v1.0015105205 6
- 1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU VỐN (tiếp theo)
• Ví dụ: Xét 2 công ty A và B có các thông tin như sau:
2 công ty có cùng quy mô tổng tài sản (tổng nguồn vốn) là: 200 triệu đồng.
Năng lực hoạt động kinh doanh của 2 công ty là như nhau. (Tức: trong cùng một
điều kiện, 2 công ty sẽ tạo ra cùng một mức EBIT).
Hệ số Nợ của công ty A và B lần lượt là: 50% và 75%.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường của 2 công ty đều là: 10.000 đồng/cổ phiếu.
2 công ty chịu cùng một mức lãi suất vay vốn là 12%/năm.
Thuế suất thuế TNDN là 25%.
v1.0015105205 7
- 1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU VỐN (tiếp theo)
• Trường hợp 1: Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng, 2 công ty A và B cùng đạt được
mức EBIT là 30 triệu đồng.
Chỉ tiêu Công ty A Công ty B
Nợ / Vốn chủ sở hữu 100 triệu đồng / 100 150 triệu đồng / 50
triệu đồng triệu đồng
Số cổ phiếu thường 10.000 cổ phiếu 5.000 cổ phiếu
EBIT 30 triệu đồng 30 triệu đồng
Lãi vay (i = 12%) 12 triệu đồng 18 triệu đồng
Lợi nhuận trước thuế 18 triệu đồng 12 triệu đồng
Thuế TNDN (%t = 25%) 4,5 triệu đồng 3 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế 13,5 triệu đồng 9 triệu đồng
ROE 13,5 % 18 %
EPS 1.350 đồng/cổ phiếu 1.800 đồng/cổ phiếu
Trong TH này, công ty B là công ty sử dụng nợ nhiều hơn và đã có ROE và EPS cao hơn.
v1.0015105205 8
- 1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU VỐN (tiếp theo)
• Trường hợp 2: Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, 2 công ty A và B cùng đạt được
mức EBIT là 20 triệu đồng.
Chỉ tiêu Công ty A Công ty B
Nợ / Vốn chủ sở hữu 100 triệu đồng / 100 150 triệu đồng / 50
triệu đồng triệu đồng
Số cổ phiếu thường 10.000 cổ phiếu 5.000 cổ phiếu
EBIT 20 20
Lãi vay (i = 12%) 12 18
Lợi nhuận trước thuế 8 2
Thuế TNDN (%t = 25%) 2 0,5
Lợi nhuận sau thuế 6 1,5
ROE 6% 3%
EPS 600 đồng/cổ phiếu 300 đồng/cổ phiếu
Trong TH này, công ty B sử dụng nợ nhiều hơn nhưng lại có ROE và EPS thấp hơn.
v1.0015105205 9
- 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN
• Rủi ro kinh doanh.
• Chính sách thuế TNDN.
• Khả năng tài chính (huy động vốn).
• Quan điểm của nhà quản trị tài chính.
• …
v1.0015105205 10
- 3. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
• Rủi ro của một doanh nghiệp có thể được phân
chia thành 2 loại:
Rủi ro kinh doanh.
Rủi ro tài chính.
v1.0015105205 11
- 3. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
A. Rủi ro kinh doanh
• Rủi ro kinh doanh là loại rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của
mỗi doanh nghiệp do không có điều gì chắc chắn về doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Rủi ro kinh doanh của ngành này sẽ khác với rủi ro kinh
doanh của ngành khác và rủi ro kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp trong cùng một ngành cũng khác nhau.
• Rủi ro kinh doanh bị tác động bởi các yếu tố sau:
Sự biến đổi của mức cầu (doanh thu).
Sự biến đổi của giá cả đầu vào.
Các yếu tố xuất phát từ môi trường vĩ mô: chính trị, kinh
tế, chính sách thuế, lãi suất…
Mức độ sử dụng chi phí cố định.
v1.0015105205 12
- 3. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
• Rủi ro kinh doanh được đo lường bởi đòn bẩy kinh doanh
DOL (Degree of operating leverage).
• Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố
định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào sử dụng chi phí cố
định càng lớn thì một sự thay đối nhỏ của doanh thu hay sản
lượng tiêu thụ sẽ kéo theo sự thay đổi lớn hơn trong lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).
• Đòn bẩy kinh doanh càng lớn thì rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp đó càng cao.
• Đòn bẩy kinh doanh (DOL) = Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi
vay và thuế/Tỷ lệ thay đổi của doanh thu (hoặc sản lượng
tiêu thụ).
v1.0015105205 13
- 3. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
• Mức độ đòn bẩy hoạt động
EBIT Q
DOL = ×
EBIT Q
• Mức độ đòn bẩy hoạt động theo sản lượng Q
Q(P-V) Q
DOL Q = =
Q(P-V)-F Q-Q BE
• Mức độ đòn bẩy hoạt động theo doanh thu S
S-V EBIT+F
DOL S = =
S-V-F EBIT
v1.0015105205 14
- 3. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
B. Rủi ro tài chính
• Rủi ro tài chính xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng những nguồn vốn có chi phí tài
chính cố định (nợ vay, phát hành cổ phiếu ưu đãi).
• Nợ vay là một khoản quan trọng thuộc vốn của doanh nghiệp, tạo ra một khoản chi
phí cố định, đó là chi phí lãi vay.
• Cổ phiếu ưu đãi do doanh nghiệp phát hành cũng tạo ra khoản chi cố định cho doanh
nghiệp, đó là cổ tức ưu đãi.
• Khi doanh nghiệp gia tăng tỷ trọng các nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu
vốn thì dòng tiền cố định cần chi ra để thực hiện nghĩa vụ cũng tăng lên, làm gia tăng
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
v1.0015105205 15
- 3. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
• Rủi ro tài chính được đo lường bởi đòn bẩy tài chính DFL (Degree of financial leverage).
• Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào sử dụng chi phí tài chính cố định càng lớn thì một sự
thay đối nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) sẽ kéo theo sự thay đổi lớn hơn
trong thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS).
• Đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp đó càng cao.
Tỷ lệ thay đổi của thu nhập một cổ phiếu thường
Đòn bẩy tài chính (DFL) =
Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay
v1.0015105205 16
- 3. HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
• Mức độ của đòn bẩy TC theo sản lượng
%ΔEPS Q(P-V)-F
DFL = =
Q %ΔEBIT Q(P-V)-F-(I+PD)
• Mức độ của đòn bẩy TC theo EBIT
ΔEPS/EPS EBIT
DFL EBIT = =
ΔEBIT/EBIT EBIT-(I+PD)
v1.0015105205 17
- 4. LÝ THUYẾT MODIGLIANI – MILER VỀ CƠ CẤU VỐN DOANH NGHIỆP
4.1. Cơ cấu vốn tối ưu và cơ cấu vốn mục tiêu
4.2. Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế
v1.0015105205 18
- 4.1. CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU VÀ CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU
• Cơ cấu vốn tối ưu
Lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu: cơ cấu vốn tối ưu là cơ
cấu vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận và do đó,
tối đa hóa được giá cả cổ phiếu của công ty.
Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu liên quan đến việc đánh đổi
giữa rủi ro và lợi nhuận:
Sử dụng nhiều nợ vay sẽ tăng rủi ro cho cổ đông.
Tuy nhiên việc sử dụng nhiều nợ vay sẽ gia tăng tỷ lệ
sinh lời dự tính của vốn chủ sở hữu.
• Cơ cấu vốn mục tiêu là cơ cấu vốn cụ thể được công ty
hoạch định để huy động thêm vốn. Cơ cấu vốn mục tiêu có
thể thay đổi khi các điều kiện thay đổi.
v1.0015105205 19
- 4.1. CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU VÀ CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU
• Giả định của mô hình
Thị trường hoàn hảo:
Thông tin cân xứng.
Không có chi phí giao dịch.
Lãi suất vay và cho vay như nhau, cơ hội tiếp cận nguồn vốn như nhau (đối
với cá nhân hay doanh nghiệp).
Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và không có thuế thu nhập cá nhân.
Không có chi phí giao dịch, chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí phá sản.
Toàn bộ lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu:
Không có tái đầu tư.
Không có tăng trưởng.
v1.0015105205 20
nguon tai.lieu . vn