Xem mẫu

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BÀI GIẢNG Môn học: Sản xuất giống cá nước ngọt Ngành: Nuôi trồng thủy sản Trình độ: Cao đẳng Bắc Ninh, năm 2016
  2. CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ NUÔI CHỦ YẾU I. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA CÁC LOÀI CÁ NUÔI NƯỚC NGỌT. 1. Cá mè trắng. Cá mè trắng nuôi ở Việt Nam gồm 2 loại: Mè trắng Việt Nam và mè trắng Trung Quốc hai loài này có những đặc điểm chung giống nhau và khác nhau như sau: a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố và môi trường. + Vị trí phân loại: Bộ cá chép : Cypriniformef. Họ : Cyprinidae. Họ phụ : Hypophthalmichthini. Giống : Hypophthalmichthys. Loài : H. molitris (Việt Nam). Loài : H. harmandi (Trung Quốc). + Hình thái cấu tạo: Cá có dạng hình thoi đầu to thon dần về sau. Thân hình dẹt, phần bụng màu trắng bạc phần lưng màu xám hoặc xanh xẩm, toàn thân phủ lớp vảy xương nhỏ và mềm, bụng có lườn hoàn toàn. Lược mang liên kết đặc biệt như một màng lọc. Một số chỉ tiêu hình thái như sau: Tỷ lệ: Dẹpth: 3,1 – 4 (dài/ rộng). 20 - 25 Công thức vẩy: 83 – 94 11 – 2 Công thức vây: D (vây lưng) III,7. A (vây hậu môn): II – III, 5 – 6. P (vây ngực) V: (vây bụng). C (vây đuôi). + So sánh sự sai khác về cấu tạo hình thái giữa hai loài: Hai loài có sự khác nhau về đường kính mắt, chiều cao nhỏ nhất của thân chiều cao vây ngực (P) chiều cao vây bụng, số vẩy, đường bên. Thường mè trắng Việt Nam có chỉ số lớn hơn về các số đo trên. Trong thực tế việc xác định và phân biệt được hai loài là rất khó do lai tạp qua những thế hệ nên các chỉ số so sánh rất khó phân biệt, cá lai thường ở dạng trung gian. 2
  3. + Phân bố và môi trường sống: Cá mè trắng phân bố chủ yếu ở bắc bán cầu vùng ôn đới nhiều nhất là Trung Quốc và một số nước châu Á, Thái Bình Dương. Ở nước ta cá mè trắng (loài H.molitris) phân bố ở sông Kỳ Cùng và hệ thống sông Hồng loài H.harmandi được di nhập từ Vân Nam Trung Quốc vào nước ta từ 1956 – 1958. Hiện nay hai loài đã được nuôi phổ biến trên toàn quốc và ở một số nước ASEAN. - Môi trường sống: Cá mè sống trong nước ngọt với độ mặm  2‰ (cá không có khả năng sống ở nước lợ) độ PH từ 6,5 – 7,5 hàm lượng O2 > 2mg/l, cá có thể nuôi được ở mọi thuỷ vực nước ngọt ao, hồ, sông, suối, ruộng đồng... b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. + Tập tính sống: Cá mè sống ở tầng nước mặt và tầng nước giữa là chủ yếu. Cá thường sống và hoạt động theo đàn ưa sống ở những vùng nước giàu dinh dưỡng nhưng có độ trong và hàm lượng O2 cao. + Tính ăn của cá mè trắng: Cá mè trắng ăn sinh vật phù du thiên về thực vật, phù du bao gồm: Tảo lục, một số loài giáp tảo, tảo si lic...ngoài ra cá còn ăn các mảnh vụn hữu cơ dạng huyền phù. + Tốc độ tăng trưởng: Cá mè trắng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Tuổi 1+ cá đạt 0,5 – 0,9kg. Tuổi 2+ cá đạt 1 – 2 kg. Tuổi 3+ cá đạt 2 – 3 kg. Trường hợp thiếu thức ăn cá tăng trưởng rất kém chỉ đạt 100 – 200g/năm. c. Đặc điểm sinh sản. Cá mè trắng có một số đặc điểm sinh sản sau. - Cá mè thuộc loài đơn tính (đực, cái phân biệt). - Là loài di cư sinh sản: cá sống ở vùng hạ lưu các dòng sông lớn đến mùa sinh sản cá di cư lên thượng nguồn để sinh sản. Trong môi trường nuôi, cá có khả năng thành thục sinh dục nhưng không sinh sản tự nhiên được. - Mùa sinh sản: Trong tự nhiên cá sinh sản vào tháng 5 – 7 (ở Việt Nam). Trong sinh sản nhân tạo cá đẻ sớm hơn và có thể sinh sản nhiều lần trong năm mùa vụ có thể kéo dài đến tháng 9 hoặc tháng 10. + Tuổi sinh sản:  2+. + Trứng cá mè thuộc dạng bán trôi nổi và quá trình thụ tinh diễn ra ngoài cơ thể. 3
  4. + Năng suất sinh sản (đẻ trứng) của cá rất lớn 8 – 12 vạn/ kg cá cái. 2. Cá mè hoa. a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố và môi trường. + Vị trí phân loại: Bộ : Cipriniformet. Họ : Ciprinidae. G : Aristichthys. L : A.nobilit. + Hình thái cấu tạo: Cá mè hoa có dạng hình thoi, đầu to (30 – 34%  khối lượng thân). Cá có màu xám đen trên thân có nhiều đốm hoa đen nên gọi là cá mè hoa, vảy cá tròn nhỏ và mềm, cá mè hoa khác với mè trắng rất nhiều, mình cá dày hơn là loài lườn không hoàn toàn, cá có hệ cơ và bộ vẩy rất khoẻ. Tỷ lệ Depth: 2,7 – 3,1 25 - 27 Công thức vẩy: 95 - 105 19 – 20 + Phân bố: Cá mè hoa phân bố ở vùng ôn đới bắc bán cầu, chủ yếu ở Trung Quốc. Ở Việt Nam cá chỉ phân bố tự nhiên ở sông Hồng và sông Kỳ Cùng Lạng Sơn. Hiện nay cá được thuần hoá ở trên toàn quốc và ở nhiều nước trên thế giới. + Môi trường sống: Cá mè hoa sống ở nước ngọt với nồng độ Nacl  2,5‰ độ PH 6,5 – 7,5 hàm lượng O2  2,5. Cá thích sống ở vùng nước sâu giàu sinh vật phù du. Cá hoạt động chủ yếu ở tầng mặt và tầng giữa và thường hoạt động theo đàn. b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. + Tính ăn: Cá mè hoa ăn sinh vật phù du thiên về động vật phù du (50 – 60% HVPDU). Ăn mảnh vạn hữu cơ dạng huyền phù và các dạng bột mịn hữu cơ do con người cung cấp. + Tốc độ tăng trưởng: Cá mè hoa có tốc độ tăng trưởng cao. 1+ tuổi cá đạt: 1 – 2kg. 2+ tuổi cá đạt: 2 – 4kg. 3+ tuổi cá đạt: 4 – 8 kg. Trường hợp thiếu thức ăn cá tăng trưởng rất chậm và chất lượng thịt rất thấp. c. Đặc điểm sinh sản. Cá mè hoa có một số đặc điểm sinh sản sau: 4
  5. - Là loài đơn tính. - Thuộc loài di cư sinh sản. - Mùa sinh sản trong tự nhiên (tháng 4 – 7 ). Trong sinh sản nhân tạo tháng 3 – 8 và sinh sản nhiều lần trong năm (tự nhiên chỉ 1 lần). - Tuổi sinh sản: 3+. - Trứng cá thụ tinh ngoài, bán trôi nổi. - Năng suất sinh sản: 5 – 7 vạn/ kg cá cái. 3. Cá trắm cỏ. a. Đặc điểm hình thái cấu tạo, phân bố và môi trường. + Vị trí phân loài: Bộ : Cipriniformet. Họ: Ciprinidae. Họ phụ : Leuciscin. G : Ctenopharyngodon. L : C.edellus. + Hình thái cấu tạo: Cá trắm cỏ có dạng hình trụ tròn, đầu to thon dồn về đuôi. Toàn thân phủ lớp vẩy tròn to, phần lưng có màu xám hoặc màu xanh, phần bụng màu trắng bạc cá có hệ cơ và bộ vây rất khoẻ. Tỷ lệ depth: 3,5 – 4,5 7-8 Công thức vẩy: 41 – 45 5–6 + Phân bố: Cá phân bố chủ yếu ở trung Á và ở Trung Quốc, Đảo Hải Nam, ở trung hạ lưu sông A Mua, ở Việt Nam cá phân bố ở Sông Hồng, sông Kỳ Cùng. Cá nuôi hiện nay được nhập từ Trung Quốc năm 1958. + Quan hệ với môi trường: Cá trắm cỏ thích sống ở nơi nước trong có dòng chảy nhẹ giàu dưỡng khí (O2  3mg/l). Cá sống ở tầng nước giữa và tầng đáy: độ PH thích hợp 6,5 – 7,5, nồng độ Nacl cá sinh trưởng được ở nồng độ  9‰. Cá chịu được biên độ nhiệt. T0 thích hợp 20 – 300C. b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. + Đặc điểm dinh dưỡng: Thức ăn chủ yếu của cá là thực vật, rong cỏ ngoài ra cá còn ăn cám, bả thức ăn công nghiệp và ăn cá, côn trùng...lượng ăn hàng ngày của cá rất lớn 20 – 30% trọng lượng thân với thực tật thuỷ sinh lên tới 80 – 90% khối lượng cơ thể. Đối với cỏ non hệ số thức ăn 25 – 40kg cỏ tươi. + Đặc điểm sinh trưởng: Cá trắm cỏ có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. 1+ cá đạt 1kg. 5
  6. 2+ cá đạt 2 – 4 kg. 3+ cá đạt 9 – 12 kg. c. Đặc điểm sinh sản. Cá trắm cỏ có một số đặc điểm sinh sản sau: - Là loài đơn tính. - Thuộc loài di cư sinh sản. - Mùa sinh sản: Tháng 4 – 6 trong sinh sản nhân tạo cá đẻ sớm hơn (3-7) và đẻ nhiều lần trong năm. - Tuổi sinh sản 3+. - Trứng cá: Thụ tinh ngoài và bán trôi nổi. - Năng suất sinh sản: 8 – 12 vạn/ kg. Trong các thuỷ vực nuôi cá có thể thành thục nhưng không đẻ tự nhiên được. Nhiệt độ sinh sản thích hợp 220 – 300C. 4. Cá trôi. a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố, môi trường. + Vị trí phân loại: - Cá trôi trắng (VN) thuộc Bộ : Cypriniformet. Họ : Cyprinidae. Họ phụ : Barbini (cá bống). G : Cirrhinus. L : C.motilis. - Nhóm cá trôi ấn độ gồm 2 loài: + Cá trôi ấn (rô hu) trôi đen. Họ phụ : Barbini (cá bống). Giống : Lebeo. Loài : L.rohita. - Cá Mrigan: Giống : Cirrhinus. Loài : C.Mriganla. + Hình thái cấu tạo: Cá trôi có dạng hình thoi điển hình giữa thân cao thon dồn về hai phí, đầu bé (8% KL thân). Toàn thân cá phủ lớp vẩy mềm tròn và đều đặn. Phần lưng cá có màu xám nhạt, bụng màu trắng bạc. 6
  7. 16 - 18 Công thức vẩy: 38 - 44 14 – 16 Vây Đ: III, 11 – 12. A: III, 5. + Phân bố: Cá trôi trắng phân bố ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới, ở nước ta cá trôi chỉ phân bố ở các tỉnh phía Bắc (từ Nghệ An trở ra) nhiều nhất là trên sông Hồng và sông Mã. Hiện nay cá được nuôi khắp toàn quốc. + Quan hệ môi trường: Các trôi thường sống ở những vùng nước chảy nhẹ, có nền đáy pha cát. Cá hoạt động chủ yếu ở tầng đáy và tầng giữa rất ít lên mặt. Nhiệt độ thích hợp từ 22 – 320C , O2  2mg/l PH 6 – 7,5. b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. + Đặc điểm dinh dưỡng. Cá trôi trắng ăn mùn bả hữu cơ là chủ yếu ngoài ra cá còn ăn một số động vật đáy mầm cùng thuỷ sinh. Cá ăn được thức ăn do con người cung cấp như: bột ngũ cốc, công nghiệp dạng viên. + Tốc độ tăng trưởng: Cá trôi trắng có tốc độ tăng trưởng chậm trung bình chỉ đạt 200 – 300g/ năm. Riêng năm đầu cá chỉ đạt 0,1kg. c. Đặc điểm sinh sản. Cá trôi có một số đặc điểm sinh sản sau: - Thuộc loại đơn tính. - Loài di cư sinh sản. - Mùa vụ sinh sản tháng 5 – 8. - Tuổi sinh sản 2+. - Trứng thụ tinh ngoài và thuộc dạng bán trôi nổi. - Năng suất sinh sản 10 – 12 vạn/ kg cá cái trong điều kiện nuôi cá có thể thành thục sinh dục nhưng không đẻ tự nhiên được. 5. Cá chép. a. Đặc điểm hình thái, cấu tạo, phân bố, môi trương. + Vị trí phân loài: Bộ : Cypriniformes. Họ : Cyprinidae. G : Cyprinus. 7
  8. L : C.carpio. + Hình thái, cấu tạo: Cá chép có hình thoi điển hình, giữa thân cao nhất thon dồn về 2 phía. Màu sắc của cá chép rất đa dạng, màu trắng bạc, màu vàng, màu hồng, màu da cam, màu nâu, màu đen...về kiểu hình có các dạng cá chép, sau chép bạc, chép kính, chép trần, chép hồng, chép lưng gù... 6-8 Công thức vẩy: 30 – 35 6–7 D: III – IV, 20 – 22 A: II – III, 5 – 6. + Phân bố: Cá chép phân bố rất rộng có ở gần khắp các nước trên thế giới, cá chép có khả năng sống trong mọi vùng nước ngọt, sông, hồ, đầm, ruộng... + Quan hệ môi trường: Cá chép thường hoạt động ở tầng đáy và tầng nước giữa, cá chịu được biên độ nhiệt lớn ở 400C cá vẫn sống bình thường hoặc ở 00C cá vẫn tồn tại, T0 thíchhợp 20 – 280C hàm lượng O2  0,5mg/ l; PH: 6 – 8. b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. + Đặc điểm dinh dưỡng: Cá chép là loài ăn tạp. Thức ăn chủ yếu là sinh vật đáy, thành phần thức ăn thay đổi theo tuổi và thời gian phát triển khi nhỏ (cá bột - cá hương) cá ăn sinh vật phù du và thức ăn lắng đáy, cá trưởng thành ăn sinh vật đáy như: Giun, trai, ốc, côn trùng, mùn, bả, hữu cơ, hạt củ, thân non. + Tốc độ tăng trưởng: 10 tuổi: 0,3 – 0,5kg. 20 tuổi: 0,7 – 1kg. 30 tuổi: 1 – 1,5kg. Cá chép tự nhiên sinh trưởng chậm hơn so với nuôi trong ao. c. Đặc điểm sinh sản. Cá chép có khả năng sinh sản tự nhiên ở mọi thuỷ vực nước ngọt: sông, hồ, đầm, ruộng...nhiệt độ sinh sản 17 – 300C thích hợp: 20 – 280C. - Cá là loài đơn tính. - Mùa sinh sản: Tháng 1 – 4 hoặc 7 – 9. - Tuổi sinh sản: 1+. - Trứng cá: Thụ tinh ngoài thuộc loại trứng dính. 8
  9. - Năng suất sinh sản: 8 – 10 V/ kg cá cái. 6. Cá rô phi. a. Đặc điểm, hình thái cấu tạo, phân bố, môi trường. + Vị trí phân loại: Bộ : Perciformos. Họ : Cichlidae. G : Oreochromis ( cũ Tilapia) L : O.mossambicus (đen). L : O. niloticus (rô phi vằn). Gồm 4 dòng: - Rô phi vằn dòng GiFT (Philippin) của Mỹ ( tốt). - Rô phi vằn dòng Swannea. - Rô phi vằn dòng Thái Lan (tốt). - Ri phi vằn dòng Đài Loan. Loài: Rô phi xanh: O.aureus. + Hình thái cấu tạo: - Cá rô phi đen (O.mossambicus). Toàn thân cá phủ một lớp vẩy, cá có màu tro nhạt hoặc đen sẩm. Thường cá đực có màu tro sẩm, cá cái có màu tro nhạt đến màu bạc mùa sinh sản cá đực thường có màu sẩm hơn và vây cá có viền đỏ sặc sỡ hơn cá cái. Công thức vây: DXIV – XVII, 11 – 12. A III, 10 – 11. D I, 12 VI, 5. Số tia lược mang trên cung mang 17 – 20. - Rô phi vằn (Đài Loan) O. niloticus. Cá có dạng hình thoi cá có màu phớt bạc hoặc xanh nhạt, cá có 8 – 10 sọc đen hoặc hơi xanh chạy suốt từ lưng xuống bụng lớn lên nhạt dần. Nếu nhìn từ trên xuống hai mắt của cá lồi ra hai bên khác với cá O.mossambicus, cá có thể hình lớn gấp nhiều lần cá rô phi đen. Công thức vây: D: XVI – XVIII, 9 – 11. A: III 9 – 11 9
  10. P: I, 12. V: I, 3. Cung mang có: 17 – 26 lược mang. + Phân bố: Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi có khoảng 80 loài cùng có tên là rô phi trong đó có 10 loài có giá trị kinh tế. Hiện nay cá rô phi được phổ biến rộng rãi ở hơn 100 nước trên thế giới, từ Châu Phi, Châu Âu, Chấu á và các nước Châu Mỹ, Mỹ La Tinh... Ở Việt Nam năm 1951 nhập rô phi đen năm 1973 nhập rô phi vằn từ Đài Loan, năm 1977 nuôi ở viện nghiên cứu Đình Bảng và mở rộng ra các tỉnh phía bắc và toàn quốc. + Quan hệ môi trường: Cá rô phi có nguồn gốc nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp để phát triển là 25 – 35 C, cá kém chịu lạnh dưới 100C cá có khả năng chết. Hàm lượng O2  1mg/l 0 dưới 0,2mg/l cá sẽ chết. Độ PH thích hợp 5 – 11. Đối với hàm lượng Nacl cá rô phi là cá nước ngọt nhưng chịu đựng và phát triển tốt nở biên độ Nacl, cá có thể chịu đựng được Nacl 32‰ song chỉ phát triển và sinh trưởng tốt ở nồng độ được 10 ‰ cá hoạt động chủ yếu ở tầng giữa và tầng đáy. b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. Cá rô phi là loài ăn tạp bao gồm các loại tảo dang sợi, động thực vật phù du, mùn bả, hữu cơ, ấu trùng côn trùng, động vật thuỷ sinh, mầm cây, bèo...phân hữu cơ, thức ăn nhân tạo như cám bả ngũ cốc thức ăn cây công nghiệp. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn thức ăn của cá có thay đổi, ở giai đoạn cá bột lên cá hương cá ăn sinh vật phù du (thiên về động vật) và mảnh vụn hữu cơ, giai đoạn cá giống và trưởng thành cá ăn thức ăn loài. Đặc biệt cá có thể sử dụng và tiêu hoá tốt thanh tảo. + Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ, thức ăn, mật độ, loài cá. - Cá rô phi đen (O.mossambicus) có thể trọng nhỏ tốc độc tăng trưởng cũng chậm hơn. 4 tháng cá chỉ đạt 800 – 100g, 8 tháng đạt 150 – 200g, 12 tháng đạt 250 – 300g. - Cá rô phi vằn có tốc độ tăng trưởng và thể trong lớn hơn nhiều. 1 tháng tuổi: Đạt 2 – 3g/ con. 2 tháng tuổi: Đạt 15 – 20g/ con. 6 tháng tuổi: Đạt 400 – 500g/ con. 12 tháng tuổi: Đạt 1 kg/ con. Trong đó dòng GiFT có tốc độ tốt nhất đến dòng thái chậm nhất là dòng SWansea. 10
  11. c. Đặc điểm sinh sản. Cá rô phi giống Oreochromis có một số đặc điểm sinh sản sau: - Là loài đơn tính. - Tuổi sinh sản  4 tháng tuổi. - Mùa vụ sinh sản: Cá rô phi sinh sản nhiều lần trong năm. T0C  200C cá bắt đầu sinh sản (từ tháng 4 đến tháng 10), cá O. mossambicus đẻ  16 lần trong một năm. Cá O.niloticus đẻ 10 – 12 lần (ở phía nam) và 5 – 7 lần (ở phía Bắc trong 1 năm). - Trứng cá: Thụ tinh ngoài, không dính và màng trứng cũng không trương. Trứng được ấp trong xoang miệng của cá bố, mẹ. - Năng suất sinh sản 2 – 3 vụ/ kg cá cái. - Nhận biết cá đực và cái: Về màu sắc ở thời kỳ sinh sản cá đực có màu sẩm hơn bộ vây có viền đỏ sặc sỡ hơn. Nếu quan sát lỗ hậu môn cá đực có 2 lỗ cá cái 3 lỗ. 7. Cá tra: a. Đặc điểm, hình thái cấu tạo, phân bố, môi trường. + Vị trí phân loại: Bộ : Siluriformes (bộ cá nheo) Bộ phụ : Siluroidei. Họ : Pangasiidae (họ cá Tra) G : Pangasiuas (giống cá Ba Sa) G : Pangasianodon (giống cá Tra) Gồm các loài sau: Pangasianodon hypophthalmus P. bocourti (cá ba Sa). L. P. lasnaudie ( cá vồ). L. P. macronimuf ( cá sát). + Hình thái cấu tạo: (cá tra) Pangasianodon hypophthalmus Cá có dạng hình thoi hơi dẹp về phía sau đuổi có hai đôi râu, râu hàm dài đến vây ngực, có răng miệng và răng hầu, vây lưng cao có một có tia cứng khía răng cửa. Vây ngực có ngạch nơi nách vây ngực có 4 lỗ là loài cá da trơn, không có vẩy. Lưng có màu tro nhạt bụng trắng óng ánh có sọc đen từ đầu đến đuôi, sọc đen cách quảng bằng những khoảng trắng. Vây lưng đỏ và trong suốt, tỷ lệ đép: 4,5 – 5. + Phân bố: Giống pangascius phân bố rất rộng ở châu Mỹ, Phi, Âu, á nhưng một số loài cá tra, ba sa, cá vồ, cá sát chỉ phân bố ở một số nước Đông 11
  12. Nam á chủ yếu ở các nước ven sông Mê Công như: Mianma; Thái Lan, Việt Nam, Lào, Cămpuchia... Ở Việt Nam cá chỉ phân bố từ Nam Thuận Hải trở vào (vùng đồng bằng sông Cửu Long). Hiện nay cá được đưa ra phía bắc nuôi thử nghiệm. + Quan hệ môi trường: Cá tra sống được ở những nơi có hàm lượng O2 thấp < 0,3mg/ l chịu được nước tù đọng, cá có sức đề kháng cao chịu được sự thay đổi của môi trường nên có khả năng nuôi ở mật độ rất dày độ PH: 4 – 9 chịu được độ mặn  5 ‰ cá hoạt động chủ yếu ở tầng giữa và tầng đáy. b. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. + Đặc điểm dinh dưỡng: Cá tra thuộc loài ăn tạp phần lớn thức ăn có nguồn gốc động vật như: nhuyền thế, côn trùng, giáp xác, các loại cá khác, một số thực vật trên cạn. Khi đói cá ăn cả mùn bả hữu cơ, cá có thể ăn thức ăn chế biến như cám bả, bầu bí, thức ăn công nghiệp. + Tốc độ tăng trưởng: 1+ cá đạt 1 – 1,5kg. 2+ cá đạt 2 – 4kg. 3+ cá đạt 5 – 8 kg. Cá có thể đạt khối lượng hàng chục kg. c. Đặc điểm sinh sản. Cá tra có một số đặc điểm sinh sản sau: - Loài phân tính. - Mùa vụ sinh sản: T 6 – 8 hàng năm. - Thuộc loài di cư sinh sản: Cá sinh trưởng ở vùng Trung và hạ lưu sông Mê Công di cư lên thượng nguồn vùng biển hồ Tông Lê Sáp (Cămpuchia) để sinh sản. - Tuổi sinh sản: > 3 tuổi. - Trứng cá: Thuộc loại thụ tinh ngoài và trứng dính. - Năng suất sinh sản: 5 – 7 vạn/ kg cá cái. Trong ao hồ nuôi cá thành thục sinh dục nhưng không đẻ tự nhiên. II. SỰ PHÁT DỤC THÀNH TỤC CỦA TUYẾN SINH DỤC. 1. Sự phát dục và thành thục của tế bào trứng. a. Thời kỳ sinh sản. Tế bào sinh dục cái hình thành trong 12
  13. tuyến sinh dục của con cái ở cá cái chưa trưởng thành tuyến sinh dục chứa nhiều tế bào sinh dục nguyên thuỷ T.b Sel nguyên thuỷ nguyên phân nhiều lần cho ra noãn nguyên bào. Noãn nguyên bào đến một lúc nào đó ngừng phân chia tích luỹ dinh dưỡng để tạo thành noãn bào sơ cấp. b. Thời kỳ sinh trưởng. Noãn nguyên bào ngừng phân chia tích luỹ dinh dưỡng lớn lên trở thành noãn bào sơ cấp. Khi noãn bào sơ cấp đạt đến kích thước nhất định thì phân chia giảm nhiều lần thứ nhất cho ra noãn bào thứ cấp và cực cầu. Noãn bào thứ cấp tiếp tục tích luỹ dinh dưỡng đến mức độ nhất định sẽ giảm nhiễm lần 2. Cực cầu thoái hoá và được cơ thể cá hấp thu lại. c. Thời kỳ trứng chín. Noãn bào thứ cấp tích luỹ dinh dưỡng đạt mức độ nhất định thì phân bào giảm nhiễm lần thứ 2 tạo ra tế bào trứng chín và cực cầu. * Sơ lược về cấu tạo tế bào trứng cá: Hình tròn, e líp, tứ gia (cá nhám). - Màng trứng: Bên trong là màng nguyên sinh chất bên ngoài là màng noãn hoàng trong suốt. Một số loài cá màng trứng có khả năng thẩm thấu nước để cân bằng tỷ trọng cho trứng tạo nên hiện tượng bán trôi nổi cho trứng khi có dòng chảy. Một số loài màng trứng có chất đặc biệt khi tác dụng với nước sẽ tạo ra chất kết dính giúp cho trứng có khả năng dính vào gia thể trong nước. - Noãn chất (NS chất): gồm nguyên sinh chất các cơ quan tử noãn hoàng (có các loại trứng sau: 1, trứng không noãn hoàng (noãn vỏ hoàng) 2, noãn đồng hoàng, 3 noãn đoan hoàng, noãn hoàng không đầu., 4 noãn trung hoàng. - Nhận trứng: - Sự phân cực của trứng: Trứng thường phản thành 2 cực: cực động vật, chứa nhân và nguyên sinh chất, cực thực vật chứa noãn hoàng đường nối 2 cực gọi là trục trứng. Nguyên nhân phân cực là do cấu trúc không đều của trứng, do sự cung cấp dinh dưỡng không đều của cơ thể mẹ và các sắc tố của trứng. 2. Cấu tạo và các giai đoạn phát dục của buồng trứng. a. Cấu tạo: Tuyến sinh dục cái của cá được gọi là noãn sào hay buồng trứng. Thường buồng trứng của cá ở dạng đới chỉ số rất ít loài là dạng đơn, buồng trứng của cá gồm 2 dải nằm trong xoang bụng, phía trên sát với thân phía dưới là bóng bơi. Cấu tạo của buồng trứng như sau: 13
  14. Ngoài cùng là lớp biểu mô bao bọc do phần kéo dài của biểu mô bụng tạo nên. Tiếp đến là màng liên kết có tính sợi. Màng liên kết được chia thành 2 miền: Miền vỏ chứa các tế bào sinh dục cái, miền .............. chứa các mạch máu và thần kinh. b. Các giai đoạn phát triển của buồng trứng. Buồng trứng của động vật nói chung và của cá nói riêng phát triển quá 6 giai đoạn. Hay nói cách khác người ta chia sự phát triển của buồng trứng thành 6 giai đoạn ở mỗi giai đoạn buồng trứng của cá có những đặc trưng sau: + Giai đoạn I: Tuyến sinh dục là một sợi mảnh khó phát hiện và không phân biệt được đực, cái. + Giai đoạn II: Tuyến sinh dục đã lớn hơn đã nhìn thấy bằng mắt thường có màu trắn trong suốt. Nếu chỉ bằng mắt thì chưa phân biệt được đực, cái. + Giai đoạn III: Là thời kỳ sinh trưởng mạnh của tế bào trứng. Trứng màu vàng nâu, buồng trứng chiếm 1/ 2 – 3/ 4 xoang bụng. Đây là thời kỳ tích luỹ noãn hoàng. + Giai đoạn IV: Noãn bào chứa đầy xoang cơ thể, hạt trứng to có màu vàng, mạch máu tương đối lớn. + Giai đoạn V: Hạt trứng to (có kích thước bằng cuối giai đoạn 4). Nhân trứng chuyến dịch phần xa tâm. Cá bắt đầu đẻ trứng nên vút nhẹ bằng tay trứng sẽ chảy ra ngoài lúc này màng Polycun đã tách ra giải phóng trứng. + Giai đoạn VI: Giai đoạn cá đẻ song, lúc này lỗ hậu môn con cái thâm tím lại. Thông thường chỉ có cá mới tham ra sinh sản lần đầu tuyến sinh dục mới tồn tại giai đoạn 1, cá đã tham gia sinh sản nhiều lần tuyến sinh dục thường ở giai đoạn thứ II. 3. Sự thoái hoá và hấp thu của buồng trứng. a. Thoái hoá trước khi đẻ. Để tạo ra một tế bào trứng hoàn chỉnh một noãn nguyên bào phải qua hai lần giảm phân như vậy ngoài tế bào trứng còn tạo ra 3 cực cầu. Dưới tác dụng của hóc môn và các en zim các cực cầu bị phân huỷ và cơ thể cá hấp thu lại. b. Thoái hoá sau khi đẻ. Sau khi cá đẻ buồng trứng của cá tồn tại nhiều loại trứng ở các giai đoạn khác nhau. Lúc này các hóc môn sinh dục kích thích quá trình đẻ trứng và thành thục sinh dục giảm nhanh chóng. Các hóc môn kích thích quá trình tích huỷ dinh dưỡng của cơ tăng lên, các tế bào Polycun và tế bào xung quanh tế bào trứng sẽ tiết ra những en zim hoạt tính làm phân giữa tế bào trứng và hấp thu lại các chất 14
  15. dinh dưỡng chuyển về các vị trí dự trữ như cơ, gan, hoặc tạo mô và giải phóng năng lượng cần thiết. (Quá trình ngược lại với quá trình phát dục tuyến sinh dục). - Đối với cá vì lý do sinh thái không tham gia đẻ trứng, hoặc trong sinh sản nhân tạo không cho đẻ thì các tế bào trứng cũng được hấp thụ lại sau mùa vụ khi điều kiện sinh thái bất lợi cho quá trình sinh sản. - Đối với trứng đã được giải phóng khỏi màng Polycum (đã rụng trứng) thì không có khả năng hấp thụ lại sẽ bị đào thải ra khỏi cơ thể. Quá trình thoái hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng đáng chú ý nhất là các yếu tố sau đây: - Phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái như nhiệt độ, lưu tốc, ánh sáng...nếu các yếu tố sinh thái càng bất lợi với quá trình sinh sản thì quá trình thoái hoá càng diễn ra nhanh chóng. - Phụ thuộc vào điều kiện và đặc điểm dinh dưỡng của cá. Nếu điều kiện dinh dưỡng tốt thì quá trình thoái hoá của cá diễn ra chậm hơn. Nếu điều kiện dinh dưỡng kém kết hợp với điều kiện sinh thái bất lợi cho sinh sản như nhiệt độ cao, điều kiện sống khó khăn thì quá trình thoái hoá diễn ra nhanh hơn rất nhiều. 4. Sự phát triển của tinh trùng và cấu tạo của tinh trùng. a. Tuyến sinh dục của cá: Cơ quan sinh tinh của cá được gọi là tinh hoàn (buồng se) lớp ngoài cùng là giác mạc là phần kéo dài của lá tạng bụng, phía trong là màng trắng màng của mô liên kết. Từ màng trắng có những bức ngăn là mô liên kết thưa, vào trong giữa các bức ngăn là ống sinh tinh. Trên các màng của bức ngăn có tổ chức tế bào đó chính là tuyến nội tiết ra các hóc môn sinh dục đực. Cá không có túi chứa tinh. Tinh trùng được sinh ra tích lại trong tinh hoàn (buồng se) vì vậy buồng tinh hoàn của cá phát triển to dần. b. Quá trình phát triển của tinh trùng. Trong tinh hoàn, cụ thể là ống sinh tinh có các tế bào sinh dục nguyên thuỷ, chúng phát triển và phân chia nguyên ........... nhiều lần cho ra các tinh nguyên bào. Các tinh nguyên bào phân chia nguyên .......... cho ra nhiều thế hệ tinh nguyên bào mới. Đến giai đoạn nào đó T.N.......ngừng phân chia lớn lên gấp bội thành tinh bào sơ cấp. Tinh bào sơ cấp tiếp tục phát triển đến thời điểm nào đó phân chia giảm ........ lần 1 cho ra tinh bào thứ cấp , tinh bào thứ cấp phát triển thêm và phân chia lần 2 cho ra tinh tử. Tinh tử phát triển và biến đổi trong bản thân nó (thể golgi tạo thành dầu, nhân lên đầu, NSC tạo thành đuôi, các cơ quan từ thành vòng xoắn) tạo thành tinh trùng. c. Cấu tạo tinh trùng. Tinh trùng cấu tạo gồm 3 phần: đầu, cổ và đuôi. + Phần đầu: Thể đỉnh do màng golgi biến thành 15
  16. chứa nhân và chứa loại men. đặc biệt Hyabironidas có tác dụng phá vỡ màng trứng (ở một số động vật không xương sống), không có men thể đỉnh có dạng sợi để khoan). Nhân trứng ở phần đầu có dạng đông đặc chưa toàn bộ thông tin di truyền của cá bố. + Phần cổ: Cổ có màng mỏng và ngắn, cổ dài 0,5 m. Trong cổ có vòng hạch trước cỏ và vòng hạch sau cổ do bào tâm (phần trung tâm) hình thành từ vòng hạch sau cổ phát ra sợi trục của đuôi. + Phần đuôi: Được bắt đầu bằng các vòng xoắn của ti thể bao quanh các sợi trục. Phần lớn NSC tập trung ở đuôi. Đuôi đảm bảo chức năng vận động, các ti thể tập trung ở đuôi để sinh năng lượng cung cấp cho đuôi. Ở một số động vật không xương sống tinh trung không có đuôi. 16
  17. CHƯƠNG II: KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ BỐ MẸ I. ĐIỀU KIỆN AO NUÔI. 1. Vị trí ao nuôi vỗ. Ao nuôi vỗ cá bố mẹ phải được xây dựng quy củ có vị trí thích hợp thì mới thuận lợi và cho hiệu quả sản xuất cao. Ao cần phải có vị trí như sau thì mới gọi là thích hợp. + Ao nuôi vỗ phải thuận lợi cấp và thoát nước. Quá trình nuôi vỗ rất cần tạo những điều kiện sinh thái nhằm giúp cá sinh trưởng, phát dục và hoàn thiện tuyến sinh dục. Việc thay đổi lượng nước trong ao và kích thích cho cá bằng nước mới, bằng nhiệt độ và các điều kiện sống là cực kỳ quan trọng. Ngoài ra thuận lợi cấp, tháo nước còn giúp quá trình bắt cá cho đẻ, phòng bệnh và quản lý chăm sóc được dễ dàng. + Ao nuôi vỗ gần với hệ thống sinh sản nhân tạo và thuận lợi cho việc vận chuyển cá bố mẹ. Sức khoẻ của cá khi tham gia sinh sản là hết sức quan trọng. Có những trường hợp do cá quá yếu dẫn đến không đẻ được. Nhược điểm này thường xảy ra đối với cá mè, cá rarigan....vì vậy việc lựa chọn ao nuôi vỗ gần bể sinh sản nhân tạo và đường vận chuyển thuận lợi sẽ hạn chế thời gian vận chuyển quá dài, ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản của cá. + Ao có vị trí thuận lợi cho công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ. + Ao phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và không bị cớm rợp bởi cây cối, bờ ao phải quang đãng. 2. Diện tích ao. Diện tích ao cùng với độ sâu có liên quan rất nhiều đến các mặt sau: + Mức độ ổn định của các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ánh sáng, sự phát triển của thức ăn tự nhiên...ao có diện tích lớn độ ổn định của môi trường càng tốt hơn so với ao có diện tích bé. Sự ổn định của môi trường sống lại có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng tích luỹ dinh và phát dục của cá. Cùng chế độ chăm sóc những ao có diện tích lớn cá thường có độ béo hơn, năng suất sinh sản cao hơn. Nhưng tính dễ đẻ và thời gian tham gia sinh sản có phần kém hơn ao nhỏ. + Diện tích ao ảnh hưởng đến công tác đánh bắt tuyển chọn cá bố mẹ tham ra sinh sản. Ao có diện tích quá lớn thường khó đánh bắt hoặc hay bị sót cá bố mẹ thành thục sinh dục việc đánh bắt nhiều lần để tuyển chọn cũng ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ và chất lượng sinh sản của cá bộ mẹ. + Diện tích ao liên quan đến công tác quản lý, chăm sóc ao và cá bố mẹ. Qua thực tế và tổng kết ở các cơ sở sản xuất ao nuôi vỗ cá bố mẹ có diện tích như sau: 17
  18. - Diện tích có khả năng nuôi vỗ: 500 – 2500m2. - Diện tích thích hợp: 800 – 1200m2. Diện tích 800 – 1200m2 là thích hợp tương đối ổn định môi trường, dễ điều tiết các yếu tố sinh thái, dễ quản lý và tuyển chọn cá bố mẹ, số lượng cá cũng tương ứng 1 – 3 đợt cho đẻ. - Đối với cá mè và cá trôi Mrigan ao rộng và giàu dinh dưỡng lại có độ trong là rất tốt. 3. Độ sâu: Độ sâu ảnh hưởng đến sự ổn định của môi trường nhất là với ánh sáng hàm lượng O2. Đây là 2 yếu tố có quan hệ nhiều đến sự phát triển của phù du sinh vật, động vật nước và khả năng phân giải hữu cơ trong ao nuôi. Nếu độ sâu quá lớn > 4m sinh vật phù du kém phát triển. Độ sâu thấp < 1m độ ổn định môi trường theo mùa vụ, và trong một ngày đêm là rất kém ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nuôi vỗ. Ao có mức nước < 1 m thì không nên lựa chọn nuôi vỗ tỷ lệ và chất lượng thành thục sinh dục của cá rất thấp. Độ sâu, quá lớn cũng rất không thuận lợi cho quá trình tuyển chọn cá bố mẹ cho đẻ. - Độ sâu sao nuôi vỗ: (độ sâu hiệu dụng của cột nước mà ao có thể giữ được thường xuyên) là: 1m < h  2,5m. Thích hợp nhất là: 1, 2 – 1,7m. 4. Chất đáy. Đáy ao có liên quan đến một số mặt sau: - Ảnh hưởng quan trọng đến một số yếu tố môi trường như: độ PH, số chất khí H2S một số muối Fe++, Ca++.... + Ảnh hưởng đến sự phát triển của động vật đáy như giun, nhuyễn thể, giáp xác... + Đáy ao có vai trò điều tiết dinh dưỡng trong ao nuôi. + Đáy ao liên quan đến chất lượng công trình cụ thể là bờ ao, cống ao...độ thẩm thấu của nước. * Đáy ao cần lựa cho như sau: - Chất đất: Là đất thịt. Đối với cá trôi và rô phi có thể lựa chọn ao đất cát pha. - Độ bùn của đáy ao: 5 – 10cm: với ao cá trắm cỏ nên chọn ao có độ bùn thấp thì tốt hơn. - Độ nghiêng của đáy ao: Đáy ao phải bằng phẳng nghiêng về cống tiêu 0 3– 5 . 5. Chất nước. Chất nước được thể hiện ở các mặt sau: 18
  19. + Nguồn cung cấp: Nguồn cung cấp nước cho ao phải hoàn toàn chủ động, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật nuôi vỗ nhất là ở giai đoạn sau của quá trình nuôi vỗ khi mà cá cần điều kiện sinh thái để hoàn thiện tuyến sinh dục. + Chất lượng nước: - Nước không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, dân sinh đặc biệt là các hoá chất độc, thuốc bảo vệ thực vật và nguồn bệnh. - Nước có chỉ số cần thiết của một số yếu tố sau: PH: 6,5 – 7,5; O2  3mg/l độ trong  0,5m. II. KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ MÈ TRẮNG. Cá mè trắng có 2 loài mè trắng Việt Nam và mè trắng Trung Quốc: H.molilris và H.harmandi hoặc con lai của hai loài này đều có đặc điểm sinh sản tương tự nhau, sự sai khác là không đáng kể. Vì vậy việc nuôi vỗ và kỹ thuật sinh sản trình bày trong tài liệu này đều ứng dụng được cho cả hai loài và các dạng con lai. 1. Chuẩn bị ao nuôi vỗ. Trước khi đưa cá vào nuôi vỗ ao nuôi cần phải được chuẩn bị kỹ. Công tác chuẩn bị ao nhằm mấy mục đích sau: + Tạo điều kiện môi trường sống tốt hơn cho cá. + Tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho phù du sinh vật và các đối tượng làm thức ăn cho cá phát triển. + Tiêu diệt mầm bệnh và dịch hại của cá. + Giúp quá trình chăm sóc và đánh bắt cá sau này được thuận lợi. * Công tác chuẩn bị ao gồm các bước sau: + Tát thật cạn ao. + Dọn quang bờ, san phẳng đáy ao, kiểm tra và sửa chữa cống cấp và thoát nước. + Tiến hành bón phân và vôi bột (hoặc chất khử trùng) lượng bón như sau: - Phân hữu cơ: 40 – 60kg/ 100m2 ao. Trường hợp không có phân hữu cơ thì sử dụng phân vi sinh hoặc NPK với lượng bón: 8 – 12kg/ 100m2 lượng phân bón có thể tăng giảm tuỳ theo chất lượng màu mỡ của ao hoặc khả năng giải quyết phân bón của cơ sở. - Bón vôi: Nên sử dụng vôi tôi để xử lý ao ngoài chức năng diệt khuẩn, diệt tạp vôi còn cải tạo được độ PH và kích thích sự phát triển của phù du sinh vật. Đối với cá mè chỉ nên sử dụng vôi cải tạo ao thì rất tốt. Lượng vôi bột: 5 – 8 kg/ 100m2. 19
  20. - Cách bón vôi và phân như sau: Vôi và phân được dãi đều ở đáy ao. Riêng vôi nên vải lên cả mái của bờ ao. Những vị trí nhiều bùn nên tăng thêm lượng vôi so với chỗ khác. + Cày bừa và trong đáy ao: Sau khi bón phân và vôi tiến hành cày bừa và trang phẳng đáy ao. + Phơi đáy ao: Đáy ao được trang phẳng và phơi cho se mặt bùn. Thường phơi 5 – 7 nắng to nếu nắng ít nên phơi nhiều hơn. Việc phơi đáy sẽ góp phần diệt mầm bệnh nhưng chủ yếu là tạo độ cứng tạm thời cho đáy ổn định được lâu dài môi trường sống cho cá (độ trong của nước) điều này rất có lợi cho cá và sự phát triển của phù du sinh vật. + Lọc nước: Nước lấy vào ao nên được vô khuẩn bằng hoà chất hoặc bằng phương pháp vật lý và cần phải lọc cẩn thận: việc lọc nước được tốt thì hạn chế rất nhiều sự có mặt của các đối tương tạp có trong ao (tôm, cá tạp...) cạnh tranh môi trường và thức ăn của cá bố mẹ. Mức nước lọc ban đầu: 0,5 – 0,7m sau đó tăng dần trong quá trình nuôi vỗ. 2. Thả cá vào ao nuôi vỗ. a. Tuyển chọn cá bố mẹ đưa vào nuỗi vỗ. Tuyển chọn cá bố mẹ vào nuôi vỗ phải tuân thủ các yêu cầu sau đây: + Lựa chọn cá đực và cái ở những đàn cá khác nhau nhằm tránh cân huyết làm giảm chất lượng giống. + Tỷ lệ ♂ và ♀ nên là 1: 1 có thể trong 1 ao không theo tỷ lệ này nhưng tổng đàn phải luôn luôn là 1: 1. Thường người ta lựa chọn 1: 1 trong ao để tiện tuyển chọn cá tham gia sinh sản sau này. + Tuyển chọn tương đối đồng đều về khối lượng. Độ lệch khối lượng không nên quá 0,5kg. + Cá phải có ngoại hình cân đối không có dị tật và mắc bệnh. + Tuổi cá: > 2 và nhỏ hơn 7 tuổi. + Khối lượng  1kg/ con. b. Mật độ thả: Mật độ thả cá phụ thuộc vào một số yếu tố sau: Chất lượng nguồn nước, khả năng giải quyết thức ăn, diện tích nuôi....Nếu điều kiện của các yếu tố nêu trên thuận lợi thì có thể cho phép tăng giảm mật độ ở một giới hạn nhất định. Đối với cá mè trắng mật độ nuôi tương đối phù hợp là: 8 – 12kg/ 100m2 ao. c. Thả ghép. Để tận dụng diện tích và tăng hiệu quả kinh tế thường người ta ghép thêm một số đối tượng bố mẹ khác vào ao cá mè việc ghép phải tuân thủ mấy yêu cầu sau: 20
nguon tai.lieu . vn