Xem mẫu
- CHƢƠNG 3
CÁC CÔNG CỤ TRIỂN KHAI QUẢN TRỊ
THÀNH TÍCH
- NỘI DUNG CHƢƠNG
3.3
Khung năng
3.2 lực trong
QTTT
OKR trong
3.1 QTTT
BSC và KPI
- 3.1. BSC và KPI trong QTTT
Công cụ thẻ
điểm cân bằng KPI trong QTTT
BSC trong QTTT
- Mô hình BSC
- BSC và phát triển bền vững
Mục tiêu ngắn
Mục tiêu dài hạn
hạn
Lợi nhuận Quản trị nội bộ
Khách hàng Học tập, cải tiến
- Vai trò của BSC
BSC phục vụ tốt nhất cho việc XD chiến lược của DN
BSC giúp DN giám sát, đo lường để đạt được chiến lược và các
mục tiêu
BSC bộc lộ rõ các giá trị để định hướng về hiệu quả tài chính
và khả năng cạnh tranh về mặt dài hạn
BSC giúp liên kết chặt chẽ các dự án khác nhau trong DN
BSC giúp cải thiện truyền thông DN
- Mối liên hệ giữa CLKD với BSC và KPI
BSC
• Sứ mệnh • KPI A
• Tầm nhìn • Tài chính • KPI B
• Mục tiêu • Khách hàng • KPI C
• Quy trình
• Con người
Chiến lược KPI
- KPI là gì?
• KPI - Key Performance Indicators
• Là chỉ số trọng tâm đo lường hiệu suất, hay cách gọi
thông dụng là chỉ số hoàn thành nhiệm vụ.
• Phản ánh hoạt động của doanh nghiệp, của bộ phận,
của cá nhân trong từng giai đoạn, chu kỳ kinh doanh
nhất định.
• Là chỉ số được xác định trước, được sử dụng để giao
nhiệm vụ, định hướng các hoạt động, đo lường mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân và đơn vị, gắn
với việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Vai trò của KPI
• Xác định rõ
• KPI kết nối mục những ưu
tiêu: Tăng tiên trong
trưởng vs Phát quản trị
triển bền vững doanh
• Kết nối KPI Hoạch Định nghiệp
chức năng định hướng
Đánh Điều • Tiến hành các
• Định lượng và đo
lường kết quả cá giá chỉnh hoạt động điều
chỉnh nếu cần
nhân, phòng ban, thiết
tổ chức
- Các phương diện của KPI
Họ sẽ nhận
được gì nếu • Khi ứng dụng
hoàn thành tốt
nhiệm vụ? KPI, ba phương
Trách Quyền diện cần được
Ai phải làm gì?
Kết quả cần đạt nhiệm lợi làm rõ là Công
được là gì
việc (trách
nhiệm)/Quyền
Quyền hạn/Quyền lợi
hạn
Họ có những
nguồn lực gì
trong thực hiện
công việc?
- KPI chính của doanh nghiệp
Quy trình Đào tạo và
Tài chính Khách hàng
nội bộ phát triển
• Lợi nhuận • Mức độ hài • Hệ thống • Mức độ sẵn
lòng thông tin hiệu sàng học tập
• Chi phí
• Sự tin tưởng quả của nhân viên
• Kiểm soát • Sự cải tiến • Chương trình
• Mức độ sẵn
ngân quỹ sàng mua hàng trong quy trình đào tạo
• Thị phần • Mức độ tiện lợi dịch vụ • Hiệu quả làm
• Tốc độ tăng • Chức năng • Mức độ hiệu việc nhóm
thị phần thanh toán tiện quả trong • Mức độ hài
ích những yêu cầu lòng của nhân
của nhà quản viên
• Tốc độ giao
trị • Văn hóa chia
hàng
• Bảo mật thông sẻ thông tin
• Dịch vụ sau
tin
bán
• Quản trị khách
hàng
- Phân cấp quản trị qua ứng dụng KPI
Hội đồng quản trị
1- Phê duyệt KPI cấp
doanh nghiệp
Ban điều hành
2- Đàm phán và giao KPI
1- Đàm phán và cho Ban điều hành.
nhận KPI từ Hội
đồng quản trị 3- Hỗ trợ và đánh giá hoàn
thành KPI của Ban điều
Quản lý cấp trung và cơ sở 2 - Hướng dẫn cấp hành.
dưới xây dựng KPI
1- Xây dựng KPI và giao KPI cho cấp
2- Nhận KPI từ Ban điều hành dưới.
và giao KPI cho cấp dưới 3 - Hỗ trợ và đánh
3 - Tổ chức triển khai thực hiện giá hoàn thành KPI
KPI của cấp dưới
- 3.2. OKR trong QTTT
Công thức của
Lợi ích của
Khái niệm OKR khung quản trị
OKR
OKR
Quy trình
Kết hợp giữa
quản trị thành
OKR và KPI
tích theo OKR
- OKR là gì
• OKR: Objective Key Result
• Biến thể của QL theo mục tiêu
• Áp dụng lần đầu bởi Andy Grove tại Intel vào
những năm 1970
• OKR đang được áp dụng rộng rãi tại các công
ty công nghệ như Google, Zynga, Twitter,
LinkedIn,
• Mục đích chính của nó là kết nối tổ chức, bộ
phận và cá nhân để đảm bảo tất cả mọi thành
viên tổ chức đi theo đúng hướng đã đề ra
- OKR
• Mỗi cá nhân thông thường chỉ nên có tối đa 5
mục tiêu,
• Mỗi mục tiêu không nên có quá 4 kết quả then
chốt để mọi người tập trung đạt được các kết
quả trọng yếu, tránh dàn trải.
• Khái niệm KR (trong OKR) tương đối giống với
KPI do cùng được dùng để đo lường kết quả
- OKR và KPI
• Đều được đo bằng số,
• Kết quả then chốt trong KR thường là tham vọng muốn
đạt được, KR là cầu nối giữa tham vọng và thực tế.
• KPI được dùng để đo lường chính xác kết quả của đầu ra
hay trong một công đoạn của quy trình.
- KPI thường là số liệu chính xác tuyệt đối,
- chẳng hạn như doanh số, điểm số mức độ hài lòng của khách hàng, tỷ
lệ sản phẩm lỗi, tỷ lệ thời gian dừng sản xuất, chất lượng khách hàng
tiềm năng do marketing mang về,.....
- Trong khi đó kết quả then chốt (KR) có thể không dễ đo
lường chính xác,
- chẳng hạn như trong KR ở trên “Cải thiện xử lý lỗi 404” đòi hỏi phải có
định nghĩa kết quả thế nào là xuất sắc, tốt, khá, trung bình, kém,....
những định nghĩa đó đôi khi có tính chủ quan.
- OKR và KPI
- KPI thường cố định, ít thay đổi trong thời gian dài
- (Ví dụ doanh số được đo hàng tháng liên tục cho từng nhân viên kinh
doanh trong cả năm, các năm tiếp theo chỉ số này vẫn được sử dụng),
- KR có thể tồn tại trong ngắn hạn, thậm chí chỉ xuất hiện một lần duy nhất,
- ví dụ “Cải thiện xử lý lỗi 404” có thể chỉ tồn tại trong 1 quý, sau khi lỗi
404 được xử lý dứt điểm, KR đó không còn tồn tại trong kế hoạch của
các chu kỳ tiếp theo.
• OKR hay được áp dụng trong các vị trí sáng tạo (ví dụ như vị trí lập trình tại
các công ty công nghệ), KPI thường được áp dụng trong các vị trí truyền
thống, ví dụ như bán hàng, sản xuất. Trong một số trường hợp, doanh
nghiệp vừa áp dụng KR, vừa áp dụng KPI; chẳng hạn OKR áp dụng tại các vị
trí sáng tạo, không dễ đo lường chính xác, KPI áp dụng cho các vị trí truyền
thống; thậm trí ở một số vị trí, việc đo lường được thực hiện bằng cả KR lẫn
KPI.
• OKR và KPI đều là công cụ của Quản trị hiệu suất, tuy nhiên OKR thường
gắn liền với Quản trị hiệu suất liên tục, một biến thể cải tiến của Quản trị
hiệu suất truyền thống
- Tinh thần quan trọng của OKR
- Tập trung vào những gì quan trọng nhất.
- Cộng hưởng mọi nguồn lực để đạt được mục
tiêu.
- Không áp đặt và hướng tới sự đồng thuận cao
nhất.
- Giúp mỗi cá nhân hiểu rõ những giá trị họ tạo
ra: họ đã đóng góp gì cho mục tiêu chung của
tập thể.
- Xây dựng văn hóa đo lường: mọi hoạt động
đều được định lượng hóa.
- Đặc trưng cơ bản
- Hệ thống mục tiêu có chu kỳ ngắn, ví dụ như Google
thiết lập là hàng quý.
+ Hệ thống mục tiêu có tính liên kết và phân cấp từ
công ty, sau đó chuyển xuống các bộ phận, các
nhóm và cuối cùng là từng cá nhân.
+ Mục tiêu trong doanh nghiệp (được gọi là
Objectives - Chính là chữ O trong OKR) được cụ thể
hóa bằng các kết quả then chốt (Key Results - KR),
- Ví dụ:
- Mục tiêu “Tăng lượng truy cập vào web site”,
- Mục tiêu này có thể đạt được bằng hai kết quả then chốt:
+ Cải thiện xử lý lỗi 404 (Lỗi truy cập vào trang không tồn
tại).
+ Ra mắt 3 chức năng mới trên web site để thu hút thêm
người sử dụng, kéo dài thời gian họ ở trên site, đồng thời
đo lường được kết quả.
nguon tai.lieu . vn