Xem mẫu

  1. BÀI 3 SẢN PHẨM BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP (phần 2) ThS. Nguyễn Thành Vinh Trường Đại học Kinh tế Quốc dân v1.0012108210 1
  2. TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Bảo hiểm hỏa hoạn tại công ty Nam Sơn Công ty Nam Sơn chuyên may gia công. Ngày 2/11/2014, do chập điện, 1 xưởng may của công ty bị cháy, thiệt hại như sau: • 5 công nhân bị thương, toàn bộ viện phí là 80 triệu đồng. • 8 máy may công nghiệp bị thiệt hại toàn bộ, giá trị thiệt hại là 370 triệu đồng. • Vật liệu may mặc thiệt hại là 210 triệu đồng. • Chi phí thu dọn hiện trường sau vụ cháy là 10 triệu đồng. • Chi phí dập tắt đám cháy là 22 triệu đồng. 1. Nếu công ty Nam Sơn tham gia bảo hiểm hỏa hoạn thì số tiền bồi thường Nam Sơn nhận được là bao nhiêu? 2. Nếu 1 xe tải của Nam Sơn cũng bị thiệt hại trong vụ cháy này thì đơn bảo hiểm hỏa hoạn có bồi thường cho công ty Nam Sơn thiệt hại của chiếc xe này không? v1.0012108210 2
  3. MỤC TIÊU Qua bài học này, sinh viên có thể hiểu được sự cần thiết phải bảo hiểm và nội dung của các nghiệp vụ bảo hiểm sau: • Bảo hiểm hỏa hoạn; • Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt; • Bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với người lao động; • Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn; • Một số nghiệp vụ bảo hiểm thương mại khác. v1.0012108210 3
  4. NỘI DUNG Bảo hiểm hỏa hoạn Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt Bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với người lao động Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn Các sản phẩm bảo hiểm thương mại khác v1.0012108210 4
  5. 4. BẢO HIỂM HỎA HOẠN 4.1. Giới thiệu chung về nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn 4.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hoả hoạn 4.3. Một số nghiệp vụ bảo hiểm bổ sung cho bảo hiểm hoả hoạn v1.0012108210 5
  6. 4.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỎA HOẠN Để đối phó với hoả hoạn, con người đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức, thông tin tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy… Tuy nhiên, hoả hoạn vẫn xảy ra làm cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phải gánh chịu những tổn thất rất nặng nề. Để đối phó với hậu quả đó, bảo hiểm vẫn được coi là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất. v1.0012108210 6
  7. 4.1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN • Cháy: Hiểu theo nghĩa thông thường, cháy là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát sáng. • Hoả hoạn: Là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dùng gây thiệt hại cho tài sản và người ở xung quanh. • Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác (Khoảng cách gần nhất không dưới 12 m). • Tổn thất toàn bộ: Tổn thất toàn bộ được quan niệm ở đây cũng bao gồm hai loại  Tổn thất toàn bộ thực tế: Là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng hoàn toàn, có thể số lượng thì còn nguyên nhưng giá trị không còn gì.  Tổn thất toàn bộ ước tính: Là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì chi phí sửa chữa phục hồi bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm. v1.0012108210 7
  8. 4.1.2. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA BẢO HIỂM HỎA HOẠN • Năm 1667 ở Anh xuất hiện một số văn phòng cung cấp dịch vụ phòng cháy, chữa cháy và bảo hiểm hoả hoạn. • Năm 1684 công ty bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên (công ty Friendly Society) ra đời, hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ. • Tại Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn được triển khai từ cuối năm 1989. Ngày 8 tháng 11 năm 2006, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối đối với tài sản của các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ; đồng thời khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm cháy, nổ. v1.0012108210 8
  9. 4.1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢO HIỂM HỎA HOẠN • Thiệt hại do hoả hoạn gây ra là rất lớn và không ai lường trước được. Vì vậy, khi triển khai nghiệp vụ, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất luôn được đặt lên hàng đầu. • Các loại tài sản khác nhau thì khả năng xảy ra hoả hoạn cũng khác nhau. Cho nên, việc tính phí bảo hiểm hoả hoạn rất phức tạp. • Công tác đánh giá và quản lý rủi ro, công tác giám định và bồi thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm này cũng rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên sâu. • Mức độ thiệt hại do hoả hoạn gây ra rất lớn, cho nên các công ty bảo hiểm khi đã triển khai nghiệp vụ này đồng thời phải triển khai các công việc như tái bảo hiểm, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh… • Nhu cầu tham gia bảo hiểm hoả hoạn ngày một tăng. Vì vậy, nghiệp vụ bảo hiểm này luôn được coi là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu nhất. v1.0012108210 9
  10. 4.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM HỎA HOẠN 4.2.1. Đối tượng bảo hiểm 4.2.2. Phạm vi bảo hiểm 4.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 4.2.4. Phí bảo hiểm 4.2.5. Giám định và bồi thường tổn thất v1.0012108210 10
  11. 4.2.1. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM • Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai). • Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh. • Sản phẩm, vật tư, hàng hoá dự trữ trong kho. • Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm, thành phẩm trên dây truyền sản xuất. • Các loại tài sản khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn…). v1.0012108210 11
  12. 4.2.2. PHẠM VI BẢO HIỂM • Những thệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được bảo hiểm. • Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và sau khi hoả hoạn xảy ra. • Những chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi hoả hoạn xảy ra. v1.0012108210 12
  13. RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM • Rủi ro chính: "Rủi ro hoả hoạn” - Rủi ro A Rủi ro này thực chất bao gồm: Cháy, sét và nổ. • Rủi ro phụ - Rủi ro B  Các rủi ro phụ bao gồm: máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào, nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, bể xưởng, động đất, lửa ngầm dưới đất, giông bão, hệ thống chữa cháy rò rỉ nước…  Ngoài rủi ro chính, các công ty bảo hiểm còn có thể bảo hiểm cho các rủi ro phụ. Rủi ro phụ có được bảo hiểm hay không còn tuỳ thuộc vào hợp đồng bảo hiểm; đồng thời, rủi ro này chỉ được bảo hiểm khi đi kèm theo rủi ro chính. v1.0012108210 13
  14. RỦI RO LOẠI TRỪ • Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên. • Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt. • Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt. • Tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo hiểm gây ra. • … v1.0012108210 14
  15. 4.2.3. GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM Giá trị bảo hiểm • Giá trị bảo hiểm của các ngôi nhà (nhà xưởng, văn phòng, nhà ở) được xác định theo giá trị mới hoặc giá trị còn lại.  Giá trị mới là giá trị mới xây của ngôi nhà bao gồm cả chi phí khảo sát thết kế.  Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời gian. • Giá trị bảo hiểm của máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác được xác định trên cơ sở giá mua mới (bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt nếu có) hoặc giá trị còn lại. • Giá trị bảo hiểm của thành phẩm và bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất. • Giá trị bảo hiểm của vật tư, hàng hoá trong kho, cửa hàng được xác định theo giá trị bình quân hoặc giá trị tối đa của các loại vật tư, hàng hoá có mặt trong thời gian bảo hiểm. v1.0012108210 15
  16. 4.2.3. GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM (tiếp theo) Số tiền bảo hiểm: • Cơ sở xác định số tiền bảo hiểm là giá trị bảo hiểm. • Đối với các tài sản cố định, việc xác định số tiền bảo hiểm căn cứ vào giá trị bảo hiểm của tài sản. • Đối với các tài sản lưu động, do giá trị thường xuyên biến động, cho nên số tiền bảo hiểm có thể xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa. v1.0012108210 16
  17. 4.2.4. PHÍ BẢO HIỂM Các nhân tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm hoả hoạn: • Vật liệu xây dựng:  Vật liệu nặng;  Vật liệu trung gian;  Vật liệu nhẹ. • Ảnh hưởng của các tầng nhà; • Phòng cháy, chữa cháy; • Cách phân chia đơn vị rủi ro; • Bao bì đóng gói, chủng loại hàng hoá, cách thức xếp đặt. v1.0012108210 17
  18. 4.2.4. PHÍ BẢO HIỂM (tiếp theo) Xác định phí bảo hiểm hoả hoạn • Phí bảo hiểm hoả hoạn được xác định theo công thức: P= Sb  R Trong đó: Sb: Số tiền bảo hiểm R: Tỉ lệ phí bảo hiểm P: Phí bảo hiểm • Tỷ lệ phí bảo hiểm thường được chia thành 2 bộ phận là tỷ lệ phí thuần và tỷ lệ phụ phí. R = R1 + R2 Trong đó: R1: Tỷ lệ phí thuần R2: Tỷ lệ phụ phí Có 2 phương pháp xác định tỷ lệ phí thuần: Theo phân loại và theo danh mục. v1.0012108210 18
  19. 4.2.5. GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT Giám định tổn thất • Khi tổn thất xảy ra, người được bảo hiểm phải kịp thời thông báo cho công ty bảo hiểm bằng văn bản, điện thoại, điện tín hoặc fax. Thông báo phải đảm bảo được các nội dung:  Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất;  Đối tượng thiệt hại;  Dự đoán nguyên nhân xảy ra tổn thất. v1.0012108210 19
  20. 4.2.5. GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT (tiếp theo) Giám định tổn thất • Sau khi nhận được thông báo, công ty bảo hiểm cử ngay nhân viên có trách nhiệm đến hiện trường làm công tác giám định. Khi giám định thường phải làm rõ các vấn đề sau:  Thời điểm xảy ra hoả hoạn và kết thúc hoả hoạn;  Nguyên nhân gây ra hoả hoạn;  Thống kê toàn bộ số tài sản bị thiệt hại;  Công tác phòng cháy chữa cháy và ngăn ngừa thiệt hại khi hoả hoạn xảy ra;  Lời khai của các nhân chứng. • Sau đó lập biên bản giám định có đầy đủ chữ ký các bên liên quan: Công an, Cảnh sát phòng cháy, Thuế vụ, Chính quyền sở tại, Kiểm toán… Đây là cơ sở để công ty bảo hiểm dự trù số tiền bồi thường một lần hay nhiều lần cho người được bảo hiểm. v1.0012108210 20
nguon tai.lieu . vn