Xem mẫu

19-Aug-14 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 1. Một số khái niệm 1. Mức hại kinh tế – Economic Injury Level = EIL 2. Ngưỡng kinh tế – Economic Threshold = ET 3. Ngưỡng phòng trừ – Control Threshold = CT 4. Ngưỡng hành động – Action Threshold = AT 5. Ngưỡng gây hại – Injury Level 1. Injury = hại vật lý do sự hiện diện hoặc hoạt động của sinh vật hại (ví dụ ăn lá, đục thân…) 2. Damage = thiệt hại kinh tế là hậu quả của mức hại vật lý do sinh vật hại gây ra (ví dụ làm hư hỏng sản phẩm, giảm năng suất, giảm chất lượng sản phẩm vv) 3. Bất cứ mức lây nhiễm dịch nào cũng gây ra hại vật lý, nhưng không phải mọi mức hại vật lý đều gây ra thiệt hại kinh tế. 1 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG Ngưỡng hành động (NHĐ) - Action Thresholds (AT) • Ngưỡng hành động (action threshold) là mức lây nhiễm dịch hại tại đó cần xử lý để ngăn quần thể tăng đến mức gây ra thiệt hại kinh tế. Chưa cần áp dụng biện pháp xử lý khi quần thể còn ở dưới ngưỡng hành động. Phun thuốc hóa học vào lúc này không mang lại hiệu quả kinh tế hoặc môi trường cũng như không mang lại lợi ích nào. • Ngưỡng hành động action threshold là một công cụ ra quyết định quan trọng trong QLDHTH. Cần nghiên cứu để xác định • Nếu quần thể mới tiếp cận NHĐ mà chưa đạt ngưỡng này, chưa cần sử dụng thuốc BVTV vào lúc này • Cần tiếp tục giám sát vài ngày để xác định tình trạng quần thể • Quần thể dịch hại có thể giảm một cách tự nhiên do thiên địch, thời tiết… hoặc thay đổi giai đoạn/pha phát triển. 3 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 1. Một số khái niệm 1. Mức hại kinh tế – Economic Injury Level = EIL 2. Ngưỡng kinh tế – Economic Threshold = ET 3. Ngưỡng phòng trừ – Control Threshold = CT 4. Ngưỡng hành động – Action Threshold = AT 5. Ngưỡng gây hại – Injury Level 1. Economic Injury Level (EIL)- mức lây nhiễm quần thể dịch hại thấp nhất gây ra thiệt hại kinh tế. 2. Economic Threshold (ET) – Mức quần thể cần tiến hành biện pháp phòng trừ để ngăn quần thể tăng đến mức hại kinh tế. Ngưỡng kinh tế ET vì thế được gọi là ngưỡng hành động (action threshold). Một hành động quản lý được thực hiện để ngăn chặn thiệt hại kinh tế. 2 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 1. Một số khái niệm Theo GT Côn trùng rừng, (1997, trang 73) Ngưỡng gây hại là số lượng sâu hại tối thiểu có thể làm ảnh hưởng đến cây trồng và có thể làm chết cây. Mức hại kinh tế (Economic Injury Level): Khi mức thiệt hại do sinh vật hại gây ra bằng chi phí cho công tác phòng trừ chúng. Thiệt hại bao gồm lượng hao hụt sản lượng và mức giảm chất lượng cũng như chi phí gồm chi cho nhân công và chi cho phương tiện, vật tư phòng trừ.... Ngưỡng phòng trừ - Ngưỡng hành động (Control Threshold - Action Threshold): là điểm tại đó cần tiến hành phòng trừ sinh vật hại để tránh thiệt hại về kinh tế. Mỗi loài sinh vật hại có ngưỡng phòng trừ riêng, nó phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của sinh vật hại và loại phương pháp phòng trừ được áp dụng. Khi biết ngưỡng phòng trừ có thể giám sát quần thể sinh vật hại để biết khi nào bắt đầu tiến hành phòng trừ. 4 1 19-Aug-14 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 1. Một số khái niệm Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 1. Một số khái niệm 5 6 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 1. Một số khái niệm Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 2. Xác định mức hại kinh tế = “Ngưỡng kinh tế” = EIL Mật độ/Thiệt hại Thời điểm phòng trừ EIL – Mức hại kinh tế ET – E. Threshold CT - Ngưỡng phòng trừ AT - Ngưỡng hành động Thời gian Mức hại kinh tế = “Ngưỡng kinh tế ” = EIL = Economic Injury Level được xác định theo công thức sau: EIL= V xI “C” Chi phí phòng trừ dịch hại/đơn vị (ví dụ $20/mẫu Anh) “N” là số lượng dịch hại gây ra thiệt hại/đơn vị (ví dụ 800/mẫu) “V” đơn giá sản phẩm (ví dụ $500/mẫu) “I” mức độ gây hại/đơn vị (ví dụ 10%) EIL=500x0,1= 320sâu/mau 7 8 2 19-Aug-14 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.1. Phương pháp thống kê Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.1. Phương pháp thống kê Cơ sở: Dựa vào Hệ thống báo cáo tình hình sâu bệnh hại. Loài cây: Cấp đất: Cấp tuổi: Stt Thêi gian ®Þa ®iÓm DiÖn tÝch (ha) MËt ®é s©u tríc dÞch Ghi chó 1 MS1 2 MS2 … ... n MSn ΣDiÖn tÝch ΣMSI MPT = 1 n MSI I=1 Nhược điểm: Các giá trị của mật độ sâu trước dịch (Msi) thường có biến động lớn do: • Cấu trúc rừng khác nhau, • Lỗi điều tra. • Yếu tố gây sự phát sinh hàng loạt sâu hại ở các địa phương khác nhau. • Phải mất nhiều thời gian mới có được kết quả. 9 10 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 3.2. Phương pháp điều tra nhanh Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 3.2. Phương pháp điều tra nhanh 11 12 3 19-Aug-14 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 3.2. Phương pháp điều tra nhanh Nhược điểm: - Sai số khi ước lượng mức độ gây hại R% - Mật độ sâu được điều tra quá ít (1 giai đoạn sâu) 13 Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp 3.3.1.1 Cơ sở sinh học dùng chỉ tiêu sinh trưởng để xác định khối lượng lá cây Đường kính (D1,3) càng lớn thì khối lượng lá cây (m) càng nhiều. Huber (1928) đã nhận ra mối quan hệ giữa kích thước cành và khối lượng lá cây. Ông đã định nghĩa diện tích vận chuyển tương đối là tiết diện ngang cần để cung cấp nước cho 1 g lá cây. Với thông Pinus silvestris nó có giá trị khoảng 0,5 mm2. Burger (1948) đã thể hiện sự phụ thuộc của trọng lượng lá (m) vào đường kính D1,3 trên đồ thị dạng Parabol một nhánh. D1,3 là một thông số của tiết diện ngang ở độ cao ngang ngực (G1,3) mà qua phần diện tích này quá trình cung cấp nước cho tán cây được thực hiện. Với giả thiết cho rằng dưới điều kiện khả năng dẫn nước là không đổi của toàn bộ tiết diện ngang thì diện tích dẫn nước tăng theo cấp số nhân khi đường kính tăng nên không thể mong đợi có quan hệ tuyến tính ở đây. Nhưng tiết diện ngang ở cùng điều kiện phải là một thông số trực tiếp có quan hệ tuyến tính với khối lượng lá cây. Gaebler (1951) đã rời vị trí đo đường kính cây để tính toán mối quan hệ giữa D Bước 3. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG 3. Xác định mật độ báo động – Ngưỡng phòng trừ 3.3. Phương pháp trực tiếp Mục đích: Xác định chính xác mật độ báo động cho từng lâm phần. Các thông tin cần thiết phải có là: - Tổng lượng thức ăn mà lâm phần có thể cung cấp cho sâu = TAR - Nhu cầu thức ăn của sâu hại = TA1S 3.3.1 Phương pháp xác định lượng thức ăn mà rừng có thể cung cấp cho sâu Tùy theo loài sâu hại mà thức ăn của chúng có thể là lá cây, chồi cây, cành cây, rễ cây, vỏ hay lớp tượng tầng... Để xác định trọng lượng lá thì việc cân đo là không thể tránh khỏi nhưng trong công tác dự tính, dự báo cần phải chú ý tới tính kịp thời, dễ sử dụng và chính xác của nó. Như vậy phải tìm ra phương pháp xác định nhanh trọng lượng lá cây dựa vào các chỉ tiêu đo đếm khác dễ thực hiện hơn như các chỉ tiêu về sinh trưởng lâm phần. 14 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn