Xem mẫu
- NỘI DUNG CHƢƠNG
Khái niệm và các loại cơ chế
4.1 tƣơng tác trong QHLĐ
4.2 Cơ chế hai bên trong QHLĐ
4.3 Cơ chế ba bên trong QHLĐ
Sự phối hợp giữa các cơ chế
4.4 tƣơng tác trong QHLĐ
- 4.1. Khái niệm và các loại cơ chế tƣơng tác
Cơ chế tương tác trong QHLĐ là hệ thống các yếu tố tạo cơ sở,
đường hướng hoạt động cho các chủ thể QHLĐ và quá trình
tương tác giữa các chủ thể đó
Cơ chế hai Cơ chế ba
bên bên
- 4.2. Cơ chế hai bên trong QHLĐ
- 4.2.Cơ chế hai bên trong QHLĐ
4.2.1. Đặc điểm
Về Về
chủ thể tính chất
Về Đặc
trách nhiệm điểm
của các bên
Về
vấn đề
Về giải quyết
tần suất
hoạt động
- 4.2.Cơ chế hai bên trong QHLĐ
4.2.2. Điều kiện vận hành
- Có khuôn khổ luật pháp rõ ràng, ổn định và có hiệu lực cao. Đặc
biệt là hệ thống các luật lệ hay quy định liên quan đến QHLĐ;
- Phải có thị trường lao động phát triển và tuân thủ đầy đủ các quy
luật của kinh tế thị trường;
- Các đại diện, tổ chức đại diện của các bên phải thực sự đại diện
và hoạt động tích cực để bảo vệ lợi ích cho bên mình, hoạt động
của các tổ chức này phải tương đối độc lập trong khuôn khổ pháp
luật quốc gia;
- Sự tồn tại của các tổ chức trung gian, hoà giải, toà án lao động
đảm bảo giải quyết các xung đột trong trường hợp hai bên không
đạt được thoả thuận chung.
- 4.2.Cơ chế hai bên trong QHLĐ
4.2.3.Phương thức vận hành
Cơ chế hai bên vận hành ở cấp ngành, địa phương và doanh nghiệp
dưới các phương thức sau:
- Đối thoại xã hội, thỏa thuận, tham khảo ý kiến, cùng ra quyết định
và các diễn đàn có sự tham gia của hai bên;
- Thương lượng, đàm phán giải quyết xung đột, tranh chấp lao động.
Ví dụ: phương thức Hội đồng lao động.
- 4.3.Cơ chế ba bên trong QHLĐ
4.3.1. Đặc điểm
- Về chủ thể bao gồm: nhà nước, NLĐ và NSDLĐ (thông
qua các tổ chức đại diện);
- Về vấn đề giải quyết trong cơ chế ba bên: các định hướng,
chính sách, tiêu chuẩn lao động;
- Về tần suất hoạt động: mang tính định kỳ là chủ yếu;
- Các bên trong cơ chế ba bên không hoàn toàn bình đẳng.
- 4.3. Cơ chế ba bên trong QHLĐ
4.3.2. Điều kiện vận hành
- Tồn tại nền kinh tế thị trường có thị trường lao động hình thành và
phát triển theo đúng quy luật;
- Có sự độc lập tương đối giữa các bên đối tác xã hội: nhà nước, NLĐ,
NSDLĐ;
- Tổ chức đại diện cho các bên phải thực sự đại diện và hoạt động tích
cực trong việc bảo vệ cho lợi ích của bên mình;
- Nhà nước phải có thái độ vô tư, công bằng đối với cả hai bên;
- Cần có sự tồn tại và vận hành hiệu quả của cơ chế hai bên ở cấp
ngành và cấp DN.
- 4.3. Cơ chế ba bên trong QHLĐ
4.3.3. Phương thức vận hành
- Dựa trên tính thường xuyên: Cơ chế vụ việc, cơ chế không thường
xuyên, cơ chế thường xuyên.
- Dựa trên mức độ tham gia của các bên: Nhà nước ra quyết định, đối
thoại xã hội giữa các bên, tham vấn ba bên, cơ chế cùng ra quyết
định.
- 4.4. Sự phối hợp giữa các cơ chế tƣơng tác
trong QHLĐ
Chính
phủ
Tham khảo
Tham khảo
Luật
pháp
Quyết định Quyết định
Ngƣời sử Thƣơng lƣợng, thỏa ƣớc Ngƣời
dụng LĐ LĐ
- 4.4. Sự phối hợp giữa các cơ chế tƣơng tác
trong QHLĐ
4.4.1. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa cơ chế hai bên và cơ
chế ba bên
- Quan hệ lao động phức tạp về nội dung, phạm vi, ảnh hưởng;
- Tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan của kinh tế thị trường;
- Bối cảnh toàn cầu hóa, môi trường kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
có nhiều biến động, nảy sinh các vấn đề ảnh hưởng đến quyền lợi
của các bên đối tác,
- Xu hướng thay đổi về vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế
xã hội.
- 4.4. Sự phối hợp giữa các cơ chế tƣơng tác
trong QHLĐ
4.4.2. Triển khai phối hợp giữa cơ chế ba bên và cơ chế hai bên
- Về cấp độ
- Về vấn đề quan tâm
- Về kết quả
- Về mục tiêu
Trở ngại trong quá trình phối hợp hai cơ chế:
- Sự can thiệp quá sâu của nhà nước vào các vấn đề vốn thuộc phạm vi giải quyết của
cơ chế hai bên;
- Lựa chọn tổ chức thiếu tính đại diện cho các bên tham gia vào cơ chế ba bên;
- Sự thiếu quyết đoán của nhà nước trong cơ chế ba bên;
- Sự thiếu vô tư của nhà nước trong việc ban hành và thực thi chính sách QHLĐ;
- Những chính sách về QHLĐ được Chính phủ đưa ra thiếu sự tham gia của NLĐ và
NSDLĐ;
- Trạng thái chưa phát triển đầy đủ thị trường lao động.
- 4.4. Sự phối hợp giữa các cơ chế tƣơng tác
trong QHLĐ
4.4.3. Thiết chế QHLĐ
Thiết chế đại Thiết chế
diện 2 quản lý nhà
1
nƣớc
3
Thiết chế
Thiết chế
hỗ trợ
tham vấn 5
Thiết chế
phán xử
4
- Tình huống: Công nhân mua … “bệnh”
Dịp lễ Quốc khánh 2/9/2005, có đến 10% trong tổng số 2000 công nhân một
công ty có vốn nước ngoài tại Khu công nghiệp Sóng Thần – Bình Dương nghỉ ốm.
Tương tự, Công ty Saigon F (Thành phố Hồ Chí Minh) suýt trễ đơn hàng do
cùng lúc có đến 300 công nhân nghỉ ốm vào đợt này. Trưởng phòng nhân sự Đoàn
Văn Nghi Phương không biết vì lý do gì mà công nhân nghỉ ốm đông như vậy. Song
chỉ hai ngày sau số công nhân trên đã trở lại làm việc.
Theo số liệu thống kê, trong quý II năm 2005 Công ty có 1374 lượt công nhân
xin nghỉ ốm với tổng số ngày nghỉ lên đến 3600 ngày. Vì họ nghỉ ốm theo ý kiến
của cơ quan y tế nên Bảo hiểm Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (BHXH TPHCM)
phải thanh toán trợ cấp trên 133 triệu đồng. Việc nghỉ ốm tràn lan như vậy không
những thâm lạm nguồn quỹ bảo hiểm xã hội mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Cơ quan BHXH TPHCM phải nhắc nhở Công ty
kiểm soát chặt việc công nhân ồ ạt nghỉ ốm tuỳ tiện nhưng Công ty cũng đành “bó
tay”. Ban giám đốc Công ty nhiều lần đề nghị kỷ luật nghiêm khắc những công
nhân viện lý do ốm để nghỉ việc, nhưng thực tế việc này không thể thực hiện. Lý do
chính vẫn là công nhân rất dễ dàng xin được giấy cho phép nghỉ ốm đau của cơ
quan y tế dù thực sự họ chẳng ốm đau gì. Kỷ luật họ vì lý do trên thì họ sẽ khiếu nại,
lại phiền.
- Tình huống: Công nhân mua … “bệnh” (tiếp)
Để tìm hiểu vụ việc, Công ty cử cán bộ đến các trung tâm y tế, nơi đăng ký BHYT
cho công nhân. Tại đây họ được biết, rất nhiều công nhân thực chất không đau ốm đến
mức phải nghỉ việc, thế nhưng đã lỡ nghỉ nên năn nỉ bác sỹ thương tình cho giấy xác
nhận.
Vừa qua, khi công ty buộc làm tường trình về việc nghỉ ốm liên tục, một công
nhân thú nhận: Trước khi đi làm thì được một người hàng xóm đề nghị chở giúp lên
huyện Bình long (Bình Phước). Thấy có mấy chục ngàn quá dễ nên anh ta nghỉ việc,
đi luôn. Chiều về, công nhân này tạt vào xin giấy nghỉ ốm. Thế là chỉ mất mấy ngàn
khám bệnh mà vừa có tiền, vừa được trả lương lại không bị công ty kỷ luật.
Công ty làm cuộc khảo sát trên 1000 giấy xác nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã
hội thì có tới 30% chỉ ghi bệnh chung chung là: ốm cho phép nghỉ 2 ngày.
Câu hỏi:
1. Phân tích mối quan hệ lợi ích (được và mất) của: công nhân giả nghỉ ốm, công
nhân khác, chủ doanh nghiệp, trung tâm y tế, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, và cộng
đồng xã hội.
2. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng công nhân giả nghỉ ốm hàng loạt?
3. Hãy đề xuất các giải pháp về mặt cơ chế (cơ chế hai bên và cơ chế ba bên) để
phòng ngừa và giải quyết triệt để hiện tượng trên?
- NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
Sự phối hợp của các cơ chế tương tác
trong quan hệ lao động. Liên hệ thực tế
nguon tai.lieu . vn