Xem mẫu
- NỘI DUNG
1.1
Quan hệ lao động và các yếu tố cấu thành
1.2
Quan hệ lao động lành mạnh
1.3
Quản lý nhà nƣớc về quan hệ lao động
- 1.1. Quan hệ lao động và các yếu tố cấu thành
1.1.1. Quan điểm và một số mô hình QHLĐ
Tiếp cận
hệ
thống
QUAN
ĐIỂM
Tiếp cận Tiếp cận
kinh tế pháp
chính trị luật
- 1.1. Quan hệ lao động và các yếu tố cấu thành
1.1.1. Quan điểm và một số mô hình QHLĐ
Một số mô hình
⸎. Mô hình lý thuyết cổ điển của Dunlop
⸎. Mô hình lý thuyết lựa chọn chiến lƣợc của Kochan
⸎. Mô hình lý thuyết tác động tƣơng hỗ của Petit
- 1.1. Quan hệ lao động và các yếu tố cấu thành
- 1.1. Quan hệ lao động và các yếu tố cấu thành
Đặc trưng của QHLĐ
QHLĐ vừa mang tính kinh tế vừa
mang tính XH
QHLĐ vừa mang tính mâu thuẫn
vừa mang tính thống nhất
QHLĐ vừa mang tính cá nhân
vừa mang tính tập thể
QHLĐ vừa bình đẳng, vừa không
bình đẳng tuyệt đối
- 1.1. Quan hệ lao động và các yếu tố cấu thành
Nguyên tắc cơ bản
Tôn Hợp tác
trọng
Thƣơng Tự định
lƣợng đoạt
- 1.2. Quan hệ lao động lành mạnh
Sự Cách
Tiêu chí
cần thiết thức
Hệ thống QHLĐ lành mạnh tạo ra môi trƣờng lao
Quan động sản xuất có hiệu quả kinh tế, tạo sự tin
điểm tƣởng lẫn nhau trong doanh nghiệp, …
- TÌNH HUỐNG
ĐÌNH CÔNG VÌ... “BỊ HẠN CHẾ ĐI VỆ SINH”
Chiều ngày 12 tháng 3 năm X, gần 900 công nhân của Công ty TNHH Shilla Bags Việt
Nam hoạt động tại phƣờng Thạch Xuân, quận 12 đã ngừng việc vì “chịu hết nổi” quy định oái ăm
của công ty là hạn chế thời gian, cấp phát thẻ đi vệ sinh.
Công nhân công ty cho biết, trong 1 ngày có 2 giờ công nhân đƣợc đi vệ sinh là từ 9h30-
10h30 và từ 14h-15h, những giờ còn lại thì xƣởng đóng cửa, ai có “nhu cầu” cũng không đƣợc
giải quyết. Oái ăm hơn, trong 2 giờ đó, để đƣợc đi vệ sinh, công nhân phải xin cấp thẻ đi vệ sinh,
ghi rõ họ tên, thời gian đi… Mỗi dây chuyền sản xuất có 100 ngƣời nhƣng chỉ đƣợc cấp 3 cái thẻ.
“Gần 1.000 công nhân mà có chừng 10 cái nhà vệ sinh, đã vậy còn hƣ hỏng, thiếu nƣớc
thƣờng xuyên, tụi em không dám uống nƣớc vì sợ đi tiểu. Hôm nào mà bị đau bụng, đặc biệt là
công nhân nữ rất khổ sở vì quy định của công ty. Trƣa hôm nay vào lúc 11 giờ, nhiều chị em đã
khóc lóc xin đi vệ sinh nhƣng ngƣời gác cửa không cho với lý do không đúng giờ. Quá bức xúc,
công nhân đã ngừng việc” – Chị X, một công nhân của công ty nói trong ấm ức.
Ông Nguyễn Hùng, cán bộ Liên đoàn Lao động quận 12 cho rằng, công ty quản lý quá hà
khắc, ngoài quy định đi vệ sinh công ty còn quy định phạt thẻ vàng, thẻ đỏ, trừ tiền chuyên cần,
bậc thợ, hạn chế giờ công tăng ca gây nhiều thiệt thòi cho công nhân của công ty.
Câu hỏi:
1. Theo anh/chị công ty đã vi phạm quy định nào của pháp luật lao động ở nước ta?
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động sẽ phải làm gì trong tình huống này?
- 1.3. Quản lý nhà nƣớc về QHLĐ
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết
Quản lý nhà nước về quan hệ lao động là việc sử dụng quyền lực
của Nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hệ thống tương tác giữa
người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình hợp tác
làm việc tại doanh nghiệp.
Quản lý nhà nước đối với quan hệ lao động dựa trên hai căn cứ.
• Một là, với tư cách là cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho quyền
lợi của nhân dân, Nhà nước có quyền bắt buộc các thành viên trong
xã hội phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hiến pháp và hệ thống
pháp luật.
• Hai là, để thực hiện quyền lực và mục tiêu đã đề ra, nhà nước ban
hành hệ thống pháp luật, thiết lập bộ máy tổ chức đảm nhận chức
năng điều chỉnh các chính sách quan hệ lao động cũng như quá trình
phát triển quan hệ lao động.
- 1.3. Quản lý nhà nƣớc về QHLĐ
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết
- 1.3. Quản lý nhà nƣớc về QHLĐ
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết
Nhà nƣớc có
quyền ban
hành và thực 1
hiện pháp luật
Nhà nƣớc điều hòa
lợi ích các bên, giảm
căng thẳng và giải
quyết các xung đột
đảm bảo sự ổn định,
3 phát triển của đất
nƣớc
Nhà nƣớc bảo vệ
lợi ích quốc gia,
lợi ích cộng đồng 2
- 1.3. Quản lý nhà nƣớc về QHLĐ
1.3.1. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc
Phƣơng
Phƣơng pháp
pháp giáo dục
hành
chính
Phƣơng
pháp
kinh tế
Các chủ thể Quan hệ lao động
- 1.3. Quản lý nhà nƣớc về QHLĐ
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc
THANH TRA, BAN HÀNH
GIÁM SÁT PHÁP LUẬT
THỰC THI QHLĐ
PHÁP LUẬT
QHLĐ
TỔ CHỨC THỰC THI
PHÁP LUẬT QHLĐ
- TÌNH HUỐNG
“NỢ” BẢO HIỂM XÃ HỘI
Theo số liệu thống kê của cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền nợ bảo hiểm xã hội tính đến cuối tháng 9.2011 đã
lên tới 6.000 tỷ đồng, tăng gấp đôi cả năm 2010 là 3.000 tỷ đồng và tăng gấp ba năm 2009 là 2000 tỷ đồng
và số tiền nợ đóng chiếm 7,0% tổng số phải thu theo chỉ tiêu đƣợc giao. Báo cáo thẩm tra của Ủy ban về các
vấn đề xã hội cho thấy đến hết năm 2010, nợ đọng tập trung chủ yếu ở khu vực doanh nghiệp, hầu hết là
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với thời gian nợ bảo hiểm xã hội quá
hạn trên 6 tháng. Tỷ lệ nợ đọng kéo dài tập trung ở các đơn vị xây dựng, cầu đƣờng, giao thông, dệt may…
Tuy số tiền nợ không lớn nhƣng số đơn vị nợ lại quá lớn (có tới hơn 126.500 đơn vị nợ đọng bảo hiểm xã
hội, chiếm gần 65% tổng số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội). Hình thức “nợ” bảo hiểm xã hội tồn tại phổ
biến đƣợc kể đến là tình trạng doanh nghiệp: đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội không đúng mức thu nhập
thực tế của ngƣời lao động; trốn đóng bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động, đóng không đúng thời gian,
không đúng mức hoặc không đủ số ngƣời quy định; sử dụng tiền đóng và quỹ bảo hiểm xã hội trái quy định
của pháp luật...
Phân tích và tìm hiểu lý do của tình trạng “nợ” bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp nƣớc ta hiện nay tác giả
xác định có hai nhóm nguyên nhân chính đó là:
Nguyên nhân thứ nhất là: Nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội của cả ngƣời sử dụng lao
động, ngƣời lao động chƣa đầy đủ (nhiều giám đốc công ty thừa nhận việc nợ bảo hiểm xã hội, nhƣng không
thực hiện đóng bảo hiểm xã hội với nhiều lý do khác nhau đƣợc viện dẫn theo kiểu “làm ăn thua lỗ, không
thể trả tiền bảo hiểm xã hội đƣợc” hay “thừa nhận nợ bảo hiểm xã hội, nhƣng phớt lờ không đóng sau một
lần bị xử phạt và rất nhiều lần bị nhắc nhở”... Thậm chí cũng có không ít trƣờng hợp ngƣời sử dụng lao động
“thông đồng” với ngƣời lao động thống nhất với nhau để đăng ký mức thu nhập đóng bảo hiểm xã hội không
đúng so với thực tế.
Nguyên nhân thứ hai là: Công tác quản lý nhà nƣớc đối với vấn đề “nợ” bảo hiểm xã hội còn nhiều bất cập.
Câu hỏi:
1. Phân tích những ảnh hưởng của tình trạng “nợ” bảo hiểm xã hội?
2. Nguyên nhân thứ hai của tình trạng “nợ” bảo hiểm xã hội được xác định là do công tác quản lý nhà nước
đối với vấn đề “nợ” bảo hiểm xã hội còn nhiều bất cập. Hãy giải thích rõ nhận định này?
3. Theo anh (chị) cần phải làm gì đề giải quyết tình trạng “nợ” Bảo hiểm xã hội.
nguon tai.lieu . vn