Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
  2. Giới thiệu Cho dù tư liệu nghiên cứu có rất nhiều loại và thuật ngữ khác nhau nhưng có thể chia thành 3 loại cơ bản: • Tiếp cận định lượng • Tiếp cận định tính và tiếp cận theo • Phương pháp kết hợp (gọi tắt là tiếp cận kết hợp).
  3. 2.1. Một số định nghĩa Mối quan hệ giữa một số khái niệm quan trọng như ý tưởng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục đích và mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.
  4. 2.1.1 Ý tưởng nghiên cứu Ý tưởng nghiên cứu. Là những ý tưởng ban đầu về vấn đề nghiên cứu, từ những ý tưởng ban đầu này, nhà nghiên cứu sẽ tiếp tục tìm hiểu để nhận dạng được vấn đề nghiên cứu. Ý tưởng nghiên cứu có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau: từ quan sát thực tế, từ hiểu biết, kiến thức và kinh nghiệm, từ lý thuyết đã có và nhu cầu từ các bên liên quan...
  5. 2.1.1 Ý tưởng nghiên cứu Hình thành ý tưởng nghiên cứu như thế nào? Bảng 2.1: Những kĩ thuật thường được sử dụng để hình thành các ý tưởng nghiên cứu Tư duy hợp lý Tư duy sáng tạo  Khảo sát những điểm mạnh và sở  Lưu sổ các ý tưởng thích của bạn  Khám phá quan tâm cá nhân nhờ sử  Nhìn lại những chủ đề công trình đã dụng những công trình đã qua qua  Sơ đồ hình cây tương quan  Thảo luận  Động não (brainstorming)  Tìm kiếm tài liệu
  6. 2.1.1 Ý tưởng nghiên cứu Ý tưởng nghiên cứu đến từ đâu? • Tổ chức chính phủ & phi chính phủ • Doanh nghiệp, địa phương • Phương tiện truyền thông • Bài báo khoa học • Sở thích cá nhân
  7. 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu Định nghĩa: vấn đề nghiên cứu là vấn đề mà nhà nghiên cứu đặt ra như là một bức xúc, một khó khăn, một vấn nạn cần được giải quyết Vấn đề nghiên cứu có 2 đặc điểm: • Vấn đề nghiên cứu phải là một vấn đề có thực và • Giải quyết vấn đề nghiên cứu phải mang lại lợi ích thiết thực cho mọi người. Vấn đề nghiên cứu đến từ đâu? • Từ lý thuyết • Từ thị trường thực tiễn
  8. 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu
  9. 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu
  10. 2.1.2 Vấn đề nghiên cứu Tiêu chí nào để đánh giá một vấn đề nghiên cứu: • Về tầm quan trọng của vấn đề • Về sở thích cá nhân • Về tính khả thi của đề tài
  11. 2.1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: • Là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành. • Mục đích trả lời câu hỏi "nghiên cứu để làm gì?", hoặc "để phục vụ cho điều gì?" và mang ý nghĩa thực tiển của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
  12. 2.1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: • Mục tiêu nghiên cứu (research objective) là các phát biểu cụ thể rõ ràng, xác định điều mà nhà nghiên cứu mong muốn đạt được (kết quả) của công trình nghiên cứu (Mark Saunders et al., 2009). • Mục tiêu nghiên cứu được phân chia thành 2 loại là mục tiêu tổng quát (general/overall objectives) và mục tiêu cụ thể (Specific objectives)
  13. 2.1.4. Câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Có thể phát biểu mục tiêu ở dạng câu hỏi và đó chính là câu hỏi nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu (research question) là một phát biểu mang tính bất định về một vấn đề. • Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong vấn đề nghiên cứu. • Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và lĩnh vực nghiên cứu
  14. 2.1.5. Giả thuyết nghiên cứu • Giả thuyết nghiên cứu xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu. • Giả thuyết là câu trả lời sơ bộ, cần chứng minh về câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
  15. 2.1.5. Giả thuyết nghiên cứu Một giả thuyết nghiên cứu có thể được phát triển theo 2 dạng thức: • Dạng thức quan hệ nhân - quả: Một giả thuyết tốt phải chứa đựng mối quan hệ nhân quả, và thường sử dụng từ ướm thử có thể. • Dạng thức nếu - vậy thì: Đó là Nếu (Hệ quả hoặc nguyên nhân) … có liên quan tới (Nguyên nhân hoặc hệ quả) …, vậy thì nguyên nhân đó có thể hay ảnh hưởng đến hiệu quả.
  16. 2.1.5. Giả thuyết nghiên cứu Nhà khoa học cần chú ý trong cách đặt giả thuyết là phải đặt như thế nào để có thể thực hiện thử nghiệm kiểm chứng đúng hay sai giả thuyết đó. Trong việc xây dựng giả thuyết nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi : • Giả thuyết này có thể tiến hành thực nghiệm được không? • Các biến số hay các yếu tố nào cần được nghiên cứu? • Phương pháp thử nghiệm nào được sử dụng trong nghiên cứu?
  17. 2.2 Tổng quan nghiên cứu 2.2.1 Khái niệm và vai trò của tổng quan nghiên cứu Khái niệm tổng quan lý thuyết Hart (2009) định nghĩa việc tổng quan lý thuyết là [1] “việc chọn lọc các tài liệu về chủ đề nghiên cứu, trong đó bao gồm thông tin, ý tưởng, dữ liệu và minh chứng được trình bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mục tiêu đã xác định hay diễn tả các quan điểm về bản chất của chủ đề đó cũng như phương pháp xem xét chủ đề đó” và [2] “việc đánh giá một cách hiệu quả các tài liệu này trên cơ sở liên hệ với nghiên cứu chúng ta đang thực hiện.”
  18. 2.2.1 Khái niệm và vai trò của tổng quan nghiên cứu Việc tổng quan lý thuyết có thể chia thành 2 nhóm : • Nhóm thứ nhất: Tập trung vào tổng quan các nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện trong quá khứ để đưa ra kết luận chung về kết quả của các nghiên cứu này, nhằm mục đích đúc rút những gì đã làm được (đã tổng quát được) và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu (khe hổng nghiên cứu).
  19. 2.2.1 Khái niệm và vai trò của tổng quan nghiên cứu Việc tổng quan nghiên cứu có thể chia thành 2 nhóm : • Nhóm thứ hai: Tập trung vào tổng quan lý thuyết trong đó trình bày các lý thuyết đã có cùng giải thích một hiện tượng khoa học nào đó và so sánh chúng về mật độ sâu, tính nhất quán cũng như khả năng dự báo của chúng. => thuật ngữ tổng quan nghiên cứu cho cả tổng quan nghiên cứu thực tiễn và tổng quan lý thuyết (thuần túy).
  20. 2.2.1 Khái niệm và vai trò của tổng quan nghiên cứu Mục đích, vai trò của tổng quan lý thuyết Mục đích của tổng quan nghiên cứu có thể tổng kết lại như sau: • Giúp bạn điều chỉnh tiếp những câu hỏi và mục đích nghiên cứu • Làm rõ những khả năng nghiên cứu bị bỏ qua trong các nghiên cứu trước dó • Phát hiện những kiến nghị rõ ràng cho các nghiên cứu tiếp theo • Giúp bạn tránh lặp lại các công việc đã được thực hiện • Lẫy mẫu ý kiến hiện tại từ các chuyên gia thông qua các nghiên cứu đã được công bố.
nguon tai.lieu . vn