Xem mẫu
- PHẠM QUANG VINH
Bài Giảng
PHƢƠNG PHÁP ĐÀO TẠO
NGƢỜI LỚN TUỔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP, 2014
1
- 2
- LỜI NÓI ĐẦU
Môn học Phương pháp đào tạo người lớn tuổi được bắt đầu giảng dạy tại
Trường Đại học Lâm nghiệp từ năm 2008, từ khi thực hiện đào tạo chuyên
ngành Khuyến nông và phát triển nông thôn. Những nhận thức ngày càng cao về
Lâm nghiệp xã hội (LNXH), lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ), phát triển nông
thôn và đòi hỏi cấp bách từ thực tiễn, môn học này luôn được cập nhật thông tin
và đổi mới trong quá trình giảng dạy.
Môn học Phương pháp đào tạo người lớn tuổi là một môn học rất cần thiết
cho sinh viên một số ngành của Trường Đại học Lâm nghiệp vì môn học sẽ
cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng và phương pháp khi tiếp cận,
đào tạo với cơ sở, người dân và cộng đồng, có thể hỗ trợ cộng đồng áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần phát triển nông thôn,…
Để hoàn thành cuốn bài giảng này chúng tôi đã nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của các nhà chuyên môn và các đồng nghiệp, đặc biệt là các ý kiến của
TS. Nguyễn Đình Hải, TS. Trần Việt Hà, Ths. Hoàng Ngọc Ý, Ths. Kiều Trí
Đức,... Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu đó.
Trong quá trình biên soạn cuốn bài giảng, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu, các nhà chuyên môn, các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để cuốn bài giảng ngày càng được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
CBKN Cán bộ khuyến nông
ĐGNT Đánh giá nông thôn
HGĐ Hộ gia đình
ICRAF Trung tâm nghiên cứu nông lâm thế giới
LNXH Lâm nghiệp xã hội
LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
NLKH Nông lâm kết hợp
PCD Phát triển chương trình đào tạo có sự tham gia
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
PTNT Phát triển nông thôn
RCĐ Rừng cộng đồng
RRA Đánh giá nhanh nông thôn
TTKNQG Trung tâm khuyến nông quốc gia
STG Sự tham gia
SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
4
- Chƣơng 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CHO NGƢỜI LỚN TUỔI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chương trình (Curriculum)
Là toàn bộ những dự kiến hoạt động theo một trình tự nhất định và trong
một thời gian nhất định.
Chương trình trong giáo dục đào tạo là tất cả các hoạt động mà người học
phải làm. Đặc biệt là các hoạt động mà người học cần theo đuổi để học hết khoá
học và đạt được mục đích tổng thể, là con đường họ phải theo. Chương trình
không chỉ là nội dung mà là cả quá trình họ cần thực hiện để thành công.
1.1.2. Khung chương trình môn học (Frame work)
Là bản hướng dẫn để phát triển chương trình thực hiện giảng dạy môn học
đó, do một hoặc nhóm giáo viên có chuyên môn xây dựng và được hội đồng
khoa học Trường phê duyệt. Khung chương trình môn học bao gồm tên môn
học, mục đích, mục tiêu, nội dung chính, phương pháp giảng dạy, nguồn lực yêu
cầu, quy trình đánh giá.
Ví dụ: Khung chương trình môn học Lâm nghiệp xã hội đại cương.
Khung chương trình môn học Nông lâm kết hợp.
1.1.3. Chương trình khung (Curriculum standard)
Là khung chương trình của một khối ngành, một ngành đào tạo do hội đồng
tư vấn chương trình của khối ngành và ngành xây dựng. Chương trình khung
này là cơ sở để các trường phát triển chương trình giảng dạy ngành đào tạo do
trường đảm nhiệm sau khi được Bộ giáo dục đào tạo phê duyệt.
Chương trình khung là cơ sở để đảm bảo tính chuẩn mực, cơ bản, hiện đại,
thiết thực, kế thừa và liên thông cũng như tính đa dạng trong khuôn khổ thống
nhất về chuẩn kiến thức của chương trình giáo dục đại học
Chương trình khung = Khung chương trình + phần nội dung
Chương trình khung bao gồm:
- Mục tiêu tổng thể của ngành;
- Nơi làm việc sau khi sinh viên tốt nghiệp, chức năng của họ;
- Kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt;
- Tên môn học (học phần), thời lượng và nội dung chính từng môn học;
5
- - Các khuyến nghị về phương pháp giảng dạy;
- Các hướng dẫn về quy trình đánh giá;
- Các hướng dẫn sử dụng chương trình khung để thiết kế chương trình
giảng dạy cụ thể.
Ví dụ: Chương trình khung ngành Lâm học;
Chương trình khung ngành Khuyến nông.
1.1.4. Đào tạo
Là một cách thức giúp người ta làm được những việc mà họ không thể làm
được trước khi qua đào tạo.
1.1.5. Phát triển chương trình theo cách truyền thống (cách cổ điển)
Là xây dựng chương trình theo một cách hệ thống, theo cách này người
phát triển chương trình cho rằng tất cả các học viên đều có cùng nhu cầu, sử
dụng cùng một quá trình như nhau để học cùng một nội dung, nhằm đạt một
mục đích giống nhau. Từ việc xác định mục tiêu, mục đích đến lập kế hoạch
thực hiện về bản chất là thực hiện từ trên xuống và do một nhóm nhỏ chuyên
gia thực hiện.
1.1.6. Phát triển chương trình có sự tham gia (PCD)
Là quá trình xây dựng chương trình từ việc đánh giá nhu cầu đào tạo, lập
kế hoạch, thực hiện và đánh giá chương trình có thể có hệ thống nhưng thu hút
một loạt các bên liên quan tham gia vào toàn bộ quá trình xây dựng chương
trình. Theo cách này quan tâm từ nhu cầu của học viên, những quan niệm và
hành vi của cá nhân được coi trọng, quá trình học sẽ dựa trên sự hiểu biết về các
mối quan hệ thay đổi thường xuyên giữa các nhóm và các cá nhân trong bất kỳ
bối cảnh xã hội nào. Mục đích của PCD nhằm phát triển một chương trình đào
tạo thông qua trao đổi kinh nghiệm và thông tin giữa các bên liên quan khác
nhau trong một chương trình giáo dục đào tạo. PCD là một quá trình học tập của
tất cả các bên liên quan.
1.1.7. Chương trình đào tạo
Theo Wentling (1993): “Chương trình đào tạo” (Program of Training) là
một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo) cho biết toàn
bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khoá
đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các
6
- phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra , đánh giá kết quả học tập và tất cả
những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Theo Tyler (1949) cho rằng: “Chương trình đào tạo” về cấu trúc phải có 4
phần cơ bản:
1) Mục tiêu đào tạo;
2) Nội dung đào tạo;
3) Phương pháp hay quy trình đào tạo;
4) Cách đánh giá kết quả đào tạo.
Như vậy, Chương trình đào tạo là “tất cả các hoạt động mà người học cần
thực hiện để theo học hết khóa học và đạt được mục đích tổng thể”.
Nói cách khác, chương trình đào tạo không chỉ là bản liệt kê nội dung cần
đào tạo mà là toàn bộ quá trình đi đến đích của người học. Khái niệm này nhấn
mạnh vào người học và lấy người học làm trung tâm cho cả quá trình dạy và học.
1.1.8. Phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình đào tạo là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc
học tập của người học (bao gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do đơn
vị đào tạo tiến hành. Cũng có thể nói phát triển chương trình đào tạo là tất cả các
công việc liên quan đến học tập do một tổ chức giáo dục và đào tạo sắp xếp kế
hoạch và hướng dẫn, cho dù được thực hiện theo nhóm hay cá nhân, trong hay
ngoài lớp học, trong mỗi trường, mỗi tổ chức, ở thôn hay ngoài địa phương.
Có 4 hoạt động chính cần được thực hiện trong phát triển chương trình
đào tạo đó là:
- Xác định người học cần gì hoặc muốn học gì về kiến thức, kỹ năng và
thái độ (KSA);
- Xác định được hình thức học tập phù hợp và các điều kiện hỗ trợ việc
học tập;
- Tiến hành giảng dạy và đánh giá việc học tập;
- Chỉnh sửa chương trình đào tạo thường xuyên sao cho phù hợp với nhu
cầu học tập của người học.
7
- 1.2. Chu trình của PCD
1.2.1. Cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo
- Cách tiếp cận hệ thống: Theo cách tiếp cận này, mọi người học được giả
định là có nhu cầu như nhau, trước khi được đào tạo, họ có đầu vào như nhau và
khi kết thúc khóa học họ đạt được cùng một kết quả tương tự. Vì vậy, chỉ cần
một nhóm người (một số chuyên gia) biên soạn chương trình đào tạo và quy
định áp dụng thống nhất chương trình này trong các đơn vị đào tạo liên quan.
- Cách tiếp cận có sự tham gia: Cách tiếp cận này cho rằng, mọi người học
hoàn toàn khác nhau ngay từ điểm xuất phát. Trong khi học, họ sẽ thay đổi
thông qua tương tác với các nhóm liên quan khác nhau. Việc xây dựng chương
trình đào tạo sẽ tiến hành với sự tham gia của tất cả các nhóm liên quan tuỳ theo
nguồn lực và mối quan tâm của mỗi nhóm đó.
1.2.2. Chu trình của PCD
Chu trình này gồm 5 bước, thường bắt đầu bằng phân tích bối cảnh, đánh
giá nhu cầu đào tạo đến phát triển khung chương trình, xây dựng hệ thống đánh
giá chương trình đào tạo. Các bước trong quá trình này có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Nếu một bước thay đổi thì cũng phải chỉnh sửa và thích ứng các bước
tiếp theo.
Hình 1.1. Chu trình phát triển chương trình đào tạo có sự tham gia
8
- Phát triển chương trình đào tạo là một chu trình khép kín, không có bước kết
thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải được giám sát và đánh giá ngay từ đầu.
Mỗi bước trong chu trình của PCD bao gồm một số hoạt động. Tuy nhiên
số lượng các hoạt động phụ thuộc vào bối cảnh, điều kiện thực tế chính của đơn
vị đào tạo. Đơn vị đào tạo có thể thêm hoặc bớt các hoạt động trong mỗi bước
sao cho quá trình phát triển chương trình khả thi và có hiệu quả nhất.
Trong chu trình phát triển chương trình, các bên liên quan được đặt giữa
nhằm nhấn mạnh sự tham gia trong suốt quá trình phát triển chương trình đào
tạo. Tuy nhiên, cần lưu ý là mức độ tham gia của các bên liên quan trong từng
giai đoạn của chu trình cần được tổ công tác phát triển chương trình và chính
các nhóm liên quan xác định.
1.3. Các bên liên quan trong PCD
Các bên liên quan trong phát triển chương trình là những nhóm người hay
cá nhân có mối quan tâm về đào tạo hoặc là những người hưởng lợi từ quá trình
đào tạo. (Ví dụ: giảng viên, nhà quản lý, nông dân,…)
Hình 1.2. Các bên liên quan trong phát triển chương trình đào tạo
có sự tham gia
Có thể chia các bên liên quan thành nhóm bên trong và nhóm bên ngoài.
Nhóm bên trong bao gồm các bên liên quan tham gia hoặc chịu ảnh hưởng trực
tiếp của quá trình đào tạo và nằm trong đơn vị đào tạo. Nhóm bên ngoài bao
9
- gồm các bên liên quan nằm ngoài đơn vị đào tạo, tham gia trực tiếp hoặc chịu
ảnh hưởng trực tiếp của quá trình đào tạo.
Ví dụ: Kết quả Phân tích các bên liên quan trong phát triển chương trình đào tạo
một khóa đào tạo ngắn hạn về “Kỹ thuật chăn nuôi gà thả vƣờn cho nông dân
thành phố Hà Nội”:
Hình thức Trực
Cung cấp
tham gia tiếp Kiểm tra Quyết
thông tin Tƣ vấn Đối tác
thực giám sát định
Các bƣớc hiện
- Người
- Người dân dân
- Cán bộ kỹ - Người - CB địa
- Cán bộ địa tham - CB địa
TNA thuật dân-CBKN phương
phương gia vào phương
(CBKN) Người dân- - CB kỹ
- CBKN chăn - Người
- Nhà cung Nhà cung thuật
- Nhà cung nuôi gà dân
cấp cấp (CBKN)
cấp giống thả
vườn
- Bộ - Người
- Cơ sở SX
NN&PTNT dân Người dân - CBKN
Xác định mục - CBKN Người
- CB địa - Người Người thu - CB địa
đích - Người dân, dân
phương hướng mua gà phương
chuyên gia
- CBKN dẫn
- CBKN thúc
đẩy quá trình
- CBKN
lập kế hoạch Người
- CB địa Người Người dân- - CBKN
Lập kế hoạch của người dân&
phương dân CBKN
dân qua CBKN
- Người dân
hướng dẫn
gợi ý
Đối tượng là
- CBKN
Thực hiện đào người dân CBKN-
- CB địa CBKN CBKN CBKN
tạo tham gia vào Người dân
phương
chương trình
- BKN
- Người dân - Người - CBKN
Người dân-
- CBKN tiêu - Người
Đánh giá - CBKN Người tiêu CBKN
- CB địa dùng và tiêu
dùng
phương người dùng
thu mua
Ngu n: m u ng n , 2012)
1.4. Đặc điểm việc học của ngƣời lớn tuổi
- Việc học là một quá trình tích cực;
- Việc học mang tính cá nhân;
10
- - Việc học mang tính tự nguyện;
- Việc học xảy ra để đáp ứng một nhu cầu của người học;
- Để biết việc học đã xảy ra hay không, phải có một sự thay đổi về mặt kiến
thức, kỹ năng hoặc thái độ của một cá nhân;
- Việc học có thể thấy được qua sự thay đổi về hành vi của một cá nhân học
của người lớn;
- Để việc học xảy ra đối với người lớn, cần có sự suy nghĩ rất kỹ càng về
những điều họ trải qua, mà điều này sẽ giúp dẫn đến hành động. Lúc đó
người học lại suy nghĩ về những hành động mới. Chu trình này gọi là chu
trình “học qua trải nghiệm”.
1.5. Nguyên tắc học tập của ngƣời lớn tuổi
Việc học là việc diễn ra ngay trong bản thân người học và nó là cái cá
nhân của người ấy. Việc học chỉ xảy ra khi một cá nhân cảm thấy một nhu cầu,
thúc đẩy những nỗ lực của mình để đạt được nhu cầu đó, và có được những thoả
mãn với kết quả của những nỗ lực đó, ( After Leagans, 1971).
Người lớn, so với trẻ em, học tập nhiều hơn qua kinh nghiệm. Người lớn
luôn hướng đến việc học thêm những điều họ cho là có ích cho việc thực thi
những nhiệm vụ của mình, hoặc để giải quyết những vấn đề mà họ phải đối mặt
trong đời sống.( theo Malcolm Knowles, một trong những nhà sáng lập các lý
thuyết căn bản về đào tạo cho người lớn) Đây cũng là nguyên tắc chung đối với
từ người dân thôn bản, nông dân cho đến cán bộ nhà nước và cán bộ hành chính,
đến đại diện của các tổ chức lớn hay các chính trị gia, vv..
Việc học của người lớn đòi hỏi sự học của người học chứ không phải sự
dạy của giáo viên.
Việc học của người lớn đòi hỏi sự thúc đẩy chứ không phải sự giáo huấn.
1.6. Các chiến lƣợc giúp ngƣời lớn học hiệu quả
1.6.1. Tạo ra một môi trường phù hợp cho việc học
- Kích thích hứng thú và sự tò mò ban đầu;
- Thống nhất nội dung vì sao việc học này quan trọng;
- Gắn những cái mới học với những cái học trước đó.
11
- 1.6.2. Làm rõ/thống nhất về các mục đích tổng thể
- Thống nhất về các mục đích của tập huấn;
- Chỉnh sửa ngay từ đầu nếu thấy cần thiết.
1.6.3. Cung cấp những trải nghiệm phù hợp
- Trình bày các thông tin phù hợp;
- Tổ chức các hoạt động để thu hút các thành viên tham gia.
1.6.4. Trợ giúp các thành viên tham gia suy nghĩ về kinh nghiệm trải qua
- Khuyến khích và hướng dẫn thảo luận;
- Giúp đỡ các thành viên tham gia phân tích kinh nghiệm trải qua một cách
kỹ càng.
1.6.4. Tạo ra môt cơ hội cho người học suy nghĩ về mối liên hệ giữa kinh
nghiệm trải qua với việc học hiện tại
Giúp các thành viên tham gia tự xem xét những kiến thức/ thực tiễn/ niềm
tin của riêng họ trong mối quan hệ với những gì họ vừa trải qua.
1.6.5. Cung cấp cho họ một cơ hội để kiểm tra và hành động
- Giúp các thành viên tham gia lập kế hoạch sử dụng những gì họ vừa học
được;
- Cho phép các thành viên tham gia áp dụng những gì họ vừa học được vào
tình huống thực.
1.6.6. Kết thúc bài học một cách hiệu quả
- Tóm tắt bài học;
- Liên kết những gì họ đã học được với những mục đích tổng thể ban đầu;
- Liên kết những gì họ được học với các hoạt động trong tương lai;
- Tạo ra một cảm giác thoả mãn khi hoàn thành bài học.
1.7. Lời khuyên cho các giáo viên đào tạo ngƣời lớn tuổi
- Tích luỹ và củng cố các kỹ thuật học của người học;
- Bắt đầu với các vấn đề cụ thể, sau đó chuyển từ cái cụ thể sang khái quát;
- Học từng phần nhỏ, dễ đạt được;
- Sử dụng các phương pháp và tài liệu học phù hợp khác nhau;
- Cố gắng sử dụng việc học mang tính cùng tham gia và các phương pháp
12
- học qua khám phá càng nhiều càng tốt;
- Khuyến khích việc học hiểu chứ không phải học bằng cách thuộc lòng;
- Tạo cơ hội cho học viên bắt chước;
- Cho phép các học viên thực hành càng sớm càng tốt;
- Tạo điều kiện cho người học học theo kiểu của riêng họ;
- Cho phép người học tổ chức việc học của chính họ;
- Đảm bảo rằng việc học không chỉ dừng ở cuối khoá học;
- Để người học cảm thấy họ cần phải học nữa và họ có thể tự tiếp tục nếu
cần thiết.
13
- Chƣơng 2
THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH VÀ CHUẨN BỊ ĐÀO TẠO
CHO NGƢỜI LỚN TUỔI
2.1. Giới thiệu chu trình đào tạo
Đào tạo có thể được xem như một chu trình liên tục.
Theo Tiến sĩ Taylor, một chu trình đào tạo bao gồm 5 bước cơ bản, bước
này nối tiếp bước kia một cách logic:
Bước 1. Phân tích tình hình
Bước 2. Xác định mục tiêu
Bước 3. Phát triển chương trình
Bước 4. Tiến hành giảng dạy
Bước 5. Kiểm tra và đánh giá
Phân tích
tình hình/
TNA
Xác định
Kiểm tra, mục tiêu
đánh giá
Sự tham gia
Phát triển
Tiến hành chƣơng
giảng dạy trình
Hình 2.1. Chu trình đào tạo
14
- - Phân tích tình hình bao gồm môi trường chính sách, công việc, điều kiện
làm việc và điều tra, đánh giá nhu cầu đào tạo. Cần 2 cấp phân tích nhu cầu tập
huấn: phân tích nhu cầu chung của cả cộng đồng (i) và phân tích nhu cầu chi tiết
của từng nhóm nông dân có cùng nhu cầu học về một chủ đề (ii). Kết thúc bước
(i), giúp cho ta biết trong cộng đồng ai cần tập huấn? tập huấn về nội dung gì.
Bước (ii) tiến hành khi đã có một nhóm nông dân có chung nhu cầu học về một
chủ đề lớn như: phòng trừ sâu bệnh hại rừng, xây dựng mô hình nông lâm kết
hợp thích ứng với biến đổi khí hậu… Kết thúc bước (ii) ta biết trong chủ đề lớn
đó, nhóm nông dân cụ thể này cần được tập huấn về những nội dung chi tiết nào.
- Xác định mục tiêu bao gồm nêu lý do, mục đích và các mục tiêu cụ
thể cần đạt được.
- Phát triển chƣơng trình bao gồm việc thiết kế khoá đào tạo, xây dựng
khung chương trình chi tiết, phát triển tài liệu, vật liệu giảng dạy, lựa chọn
phương pháp giảng dạy.
- Tiến hành giảng dạy là các hoạt động giao tiếp và thúc đẩy trực tiếp giữa
giáo viên và học viên.
- Kiểm tra và đánh giá là các hoạt động theo dõi, giám sát và xem xét toàn
bộ quá trình dạy và học.
2.2. Các bƣớc thực hiện trong điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo
Điều tra, đánh giá nhu cầu đào tạo (TNA) được thực hiện qua nhiều bước
theo sơ đồ ở hình 2.2:
Xác định đối tƣợng điều tra
Lập kế hoạch điều tra
Sự
tham
Tiến hành điều tra
gia
Tổng hợp thông tin
Đánh giá, viết báo cáo
Hình 2.2. Các bước thực hiện TNA
15
- 2.2.1. Xác định đối tượng đào tạo và đối tượng điều tra
Trong bước này cần xác định:
Ai cần đào tạo?
Mục tiêu và động cơ đào tạo của họ là gì?
Các loại đối tượng cần điều tra là ai?
Quá trình được thực hiện thông qua sơ đồ ở hình 2.3:
Nông dân, nhóm sở thích
Cán bộ địa phƣơng
Đối tƣợng Cán bộ KNKL Đối tƣợng
đào tạo điều tra
đào tạo
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ quản lý
Hình 2.3. Xác định đối tượng đào tạo và đối tượng điều tra
Xác định đối tượng đào tạo trước hết cần trả lời câu hỏi: Ai cần đào tạo?
Trước khi tiến hành xác định đối tượng điều tra cần làm rõ và phân loại các đối
tượng đào tạo, theo sơ đồ trên ví dụ có các đối tượng như nông dân, cán bộ địa
phương, cán bộ khuyến nông lâm, cán bộ nông lâm nghiệp,… Trên cơ sở phân
loại đối tượng đào tạo sẽ xác định đối tượng điều tra phỏng vấn, bao gồm số
lượng, cơ cấu theo lứa tuổi, kinh nghiệm, giới, nghề nghiệp,…
Danh sách người phỏng vấn được ghi vào các bảng sau:
16
- Bảng 2.1. Danh sách người được phỏng vấn
Giới Nghề Chức Đơn vị
Họ và tên Tuổi Dân tộc
tính nghiệp vụ công tác
Bảng 2.2. Những thông tin về đối tượng điều tra
Thể loại Chức Học
Số lượng Dân tộc Tuổi Giới tính
điều tra vụ vấn
2.2.2. Xác định nội dung điều tra
2.2.2.1. ân b ệt k ến t ức, kỹ năng và t á độ cần đào t o
Sự khác nhau giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ được thể hiện qua
bảng so sánh sau:
Bảng 2.3. So sánh kiến thức, kỹ năng và thái độ
Stt Kiến thức Kỹ năng Thái độ
1 Là những thông tin Là những hoạt động Là những giá trị bên
được chứa đựng trong nhằm đạt một mục tiêu trong
não nhất định
2 Thể hiện người học biết Thể hiện người học làm Thể hiện người học ứng
cái gì được cái gì xử như thế nào
3 Đạt được thông qua học Đạt được thông qua Đạt được thông qua
lý thuyết thực hành giao tiếp
4 Được thể hiện thông Được thể hiện thông Được thể hiện thông
qua trình bày miệng hay qua làm ra các sản qua các hành vi ứng xử
bài viết phẩm cụ thể
5 Liên quan đến bộ não Liên quan đến chân tay Liên quan đến trái tim
6 Bao gồm 6 loại cơ bản Bao gồm các kỹ năng Bao gồm các thái độ
là: Các sự kiện, khái hành động và kỹ năng quan sát được và các
niệm, nguyên lý, quy tư duy thái độ không quan
trình, quá trình, cấu trúc sát được
7 Việc đánh giá được thể được thể hiện thông qua Việc đánh giá được thể
hiện thông các động từ các động từ hành động hiện thông qua các động
điển hình như: trình như: Thiết kế, vẽ được, từ như: Nhận thức
bày, giải thích, mô tả, điều khiển được, pha được, nâng cao được…
làm rõ.v.v. chế được
8 Sản phẩm trừu tượng Sản phẩm cụ thể Sản phẩm vừa cụ thể
vừa trừu tượng
17
- a. Phân loại kiến thức
Theo tiến sỹ John Collum, kiến thức bao gồm các bộ phận sau:
- Sự k ện: Sự kiện là tên chúng ta gán cho đối tượng, sự kiện là một cái
đơn lẻ của 1 liên hệ cùng loại trong số những khái niệm. Ví dụ: 1 dặm = 1,6km.
- K á n ệm: Khái niệm là các lớp đối tượng hay sự kiện mà nó chứa đựng
1 số đặc điểm chung và đặc biệt thông qua 1 tên gọi. Ví dụ: Bút mực, bút chì,
cái bàn, thực vật...
- Nguyên lý: Một nguyên lý là 1 qui luật tồn tại ở quanh ta, độc lập với ý
kiến của con người. Một quy luật là 1 phán đoán về mối quan hệ giữa hai hoặc
nhiều khái niệm. Ví dụ: nguyên lý đòn bẩy, quy luật sinh trưởng của thực vật...
- Quy trình: Một qui trình là một tập hợp các hướng dẫn theo từng bước
khi hướng dẫn làm 1 việc gì đó. Ví dụ: quy trình đóng bầu ươm cây con, quy
trình ghép mắt cây ăn quả…
- Quá trình: Quá trình là sự mô tả các hoạt động được tiến hành như thế nào.
Ví dụ: Quá trình chuyển đổi từ lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã hội.
- Cấu trúc: Cấu trúc là mối quan hệ trong 1 nhóm các đối tượng hoặc khái
niệm. Ví dụ: Cấu trúc của 1 bộ máy tổ chức, cấu trúc tế bào...
b. Phân loại kỹ năng
- Kỹ năng thể hiện thông qua nhận thức.Ví dụ: Kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng ra quyết định,…
- Kỹ năng vật lý (nghề nghiệp). Ví dụ: Tạo ra 1 sản phẩm gì đó, tạo ra 1
hiện vật gì đó: Kỹ năng sử dụng bảng phấn, kỹ năng sử dụng thẻ màu, kỹ năng
đóng bầu ươm cây…
c. Phân loại thái độ
- Thái độ là những mối quan hệ ứng xử quan sát được. Ví dụ: Phong cách,
hành vi cư xử lẫn nhau, sự biểu lộ,…
- Thái độ là những giá trị bên trong không quan sát được. Ví dụ: Lòng tin,
tính kiên trì, lòng trung thành,…
2.2.2.2. Nộ dung đ ều tr , đán g á n u cầu đào t o
Quá trình điều tra, đánh giá nhu cầu đào tạo được thực hiện theo các bước sau:
- Phân tích công việc họ đang và sẽ làm;
- Những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần phải có để thực hiện công việc đó;
18
- - Những kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện đã có;
- Những khoảng trống về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần phải được đào tạo.
Nội dung điều tra được thực hiện theo các bảng 2.4, 2.5:
Bảng 2.4. Khung phân tích công việc
Đối tượng ........................................................................
Các công việc Mức độ Mức độ Mức độ khó Tổng Ƣu
phải thực hiện thƣờng quan trọng khi thực Điểm tiên
xuyên hiện công
việc
Cách sử dụng bảng này như sau:
Đánh giá mỗi công việc được thực hiện bằng cách cho điểm vào mỗi cột
tương ứng. Ví dụ:
- Mức độ thường xuyên: được chia làm 5 mức
1- Hiếm khi phải thực hiện (1-2 lần/năm)
2- Thỉnh thoảng (vài tháng một lần)
3- Phải làm hàng tháng
4- Phải làm hàng tuần
5- Phải làm hàng ngày
- Mức độ quan trọng:
1- Ít quan trọng
2- Mức độ quan trọng trung bình
3- Rất quan trọng
- Mức độ khó:
1- Dễ
2- Khó
3- Rất khó
Tính tổng số điểm cho mỗi công việc phải thực hiện. Công việc nào có số
điểm cao nhất sẽ có mức ưu tiên cao nhất.
Từ bảng ưu tiên trên, phối hợp với các thông tin khác để rút ngắn danh mục
công việc bằng cách loại bỏ bớt một số công việc. Sau khi sắp xếp thứ tự ưu
tiên các công việc, cần xác định các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để
thực hiện các công việc ưu tiên.
19
- Bảng 2.5. Khung phân tích kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện
công việc ưu tiên
Đối tượng ........................................................................
Các loại Kiến thức Kỹ năng Thái độ
công Hiện Nhu +/- Hiện Nhu +/- Hiện Nhu +/-
việc có cầu có cầu có cầu
Ví dụ: Những thông tin cần thu thập khi xác định nhu cầu tập huấn cho đối
tượng là nông dân
Những điều cần tìm hiểu Những câu hỏi cần trả lời
- Ai sẽ tham gia tập huấn (tuổi, giới tính, vị trí trong
gia đình…)
Đối tượng học viên
- Trình độ văn hóa, hiểu biết đến đâu về chủ đề sẽ
tập huấn?
- Họ thường nuôi con gì? (nếu chủ đề tập huấn là
chăn nuôi)
- Họ thường trồng cây gì? (với chủ đề tập huấn là
Công việc cụ thể
trồng trọt)
- Sắp tới có ý định làm thêm những công việc gì để
tăng thu nhập cho gia đình?
- Năng suất hoặc hiệu quả thu được từ những công
Kết quả công việc
việc của họ/vụ/năm?
- Họ đã chăn nuôi/trồng cây như thế nào? (cách cho
ăn, loại thức ăn, loại phân bón, lượng phân, cách
Cách thức làm việc
phòng trừ sâu bệnh hại…)
- Những kiến thức đó họ đã học từ đâu?
- Họ thường gặp khó khăn gì trong chăn nuôi hoặc
Khó khăn khi thực hiện
trồng trọt?
công việc
- Nguyên nhân nào dẫn đến những khó khăn đó?
- Mong muốn học thêm những gì để giải quyết
Những điều cần học những khó khăn đó?
thêm - Để làm những việc mới tăng thu nhập cho gia đình
cần học thêm những gì?
- Tập quán canh tác của địa phương?
Môi trường sống
- Phong tục, tập quán, lối sống ở địa phương?
20
nguon tai.lieu . vn