Xem mẫu
- chương 7
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
trong sản xuất chế biến thực phẩm
Chất lượng, vệ sịnh an toàn thực phẩm (CLVSATTP) là một vấn đề có
tầm quan trọng đặc biệt, không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân
dân, đến sự phát triển giống nòi, mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, văn hoá, du
lịch và an ninh xã hội.
ở nước ta việc đảm bảo CLVSATTP đã được Nhà nước coi trọng, đã có
nhiều chỉ thị, quyết định của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan được ban
hành, ngày 26/7/2003 UBTV Quốc hội ban hành "Pháp lệnh VSATTP"
Trên phạm vi tòn cầu xu hướng quản lý CLVSATTP đang diễn ra theo
các phương thức sau:
- Chuyển từ kiểm tra thành phẩm sang kiểm soát quá trình.
- Chuyển từ kiểm tra các thành phần chất lượng sản phẩm.
- Chuyển từ loại bỏ một cách thụ động các sản phẩm sai, lỗi sang chủ
động phòng ngừa toàn diện những nguy cơ gây sai, lỗi.
- Chuyển từ kiểm tra độc lập sang công nhân, thừa nhận lẫn nhau.
- Chuyển từ kiểm tra dàn đều sang kiểm soát tập trung vào những điểm
quyết định đến VSATTP.
Bởi vậy trong quản lý CLVSATTP đã được áp dụng có hiệu quả các
chương trình tiên quyết (GMP, SSOP) và hệ thống q uản lý H ACCP.
7.1. Chương trình GMP
(GMP là chữ viết tắt của 3 từ tiếng Anh: Good Manufacturing
Practices, dịch là: Thực hành sản xuất tốt)
1. Định nghĩa
G MP là một quy phạm sản xuất, bao gồm các biện pháp, thao tác thực
hành phải tuân thủ để sản xuất ra những sản phẩm đảm bảo CLVSAT.
35
- 2. Phạm vi kiểm soát của GMP
G MP giúp kiểm soát tất cả các yếu tố có liên quan đ ến CLVSAT thực
phẩm, từ khâu nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.
Có thể chia phạm vi kiểm soát của GMP làm hai phần:
+ Một là: Các điều kiện sản xuất như thiết kế, xây dựng nhà xưởng,
thiết bị, công trình cấp, thoát nước, công trình vệ sinh ...
+ H ai là: Các quy định về công nghệ và vận hành như: quy trình công
nghệ, vận hành thiết bị, phương pháp thử, thông tin sản phẩm, thu hồi sản
phẩm.
3. Phương pháp xây dựng quy phạm sản xuất (GMP)
Một quy trình sản xuất có nhiều công đoạn sản xuất, do vậy ứng với
một công đoạn sản xuất phải xây dựng một GMP (là quy phạm cho một công
đo ạn), tập hợp tất cả các GMP từng công đoạn sản xuất thành một chương
trình GMP (là quy phạm cho một quy trình công nghệ).
Muốn xây dựng một chương trình GMP, phải xây dựng ở từng công
đo ạn. Bao gồm: nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các hoạt động
để kiểm soát, theo đúng trình tự trong sản xuất.
a) Bảng tổng hợp xây dựng quy phạm sản xuất (GMP) theo mẫu sau:
- Các cột hàng ngang gồm: 1) Công đoạn; 2) Các thông số yêu cầu
trong quy trình; 3) Các yếu tố ảnh hưởng đến CLVSATTP; 4) Các thủ tục cần
tuân thủ; 5) Giám sát và biểu mẫu.
- Các hàng dọc: là các thông số đ ược xây dựng theo các công đoạn từ 1,
2 ... sản phẩm. Và điền đầy đủ các nội dung đã xây dựng.
Ví dụ : Bảng tổng hợp xây dựng quy phạm.
Các thông số Các yếu tố ảnh Giám sát và
Các thủ tục
yêu cầu trong biểu mẫu
Công đoạn hưởng đến
cần tuân thủ
quy trình CLVSATTP g iám sát
(1) (2) (3) (4) (5)
36
- 1
2
....
b) Từ việc xây dựng quy phạm trên, Công ty sẽ phải thể hiện dưới dạng
một văn bản quy phạm sản xuất, với đầy đủ các thông tin trình bày theo biểu
mẫu sau:
Tên, địa chỉ Công ty: ........
Q uy phạm sản xuất - GMP
. Tên sản phẩm: ...........................................................................
. G MP số: ....................................................................................
. Tên quy phạm: ..........................................................................
1 - Quy trình SX: ...................................................................................
2 - Giải thích/ Lý do: ............................................................................
3 - Các thủ tục cần tuân thủ: .................................................................
4 - Phân trách nhiệm và biểu mẫu giám sát: .........................................
Ngày ..... tháng .... năm ....
N gười phê duyệt
* Ghi chú: Hiệu quả của giám sát phụ thuộc vào việc lập biểu mẫu
giám sát (gồm nội dung: ngày sản xuất, người giám sát, yêu cầu thông số cần
giám sát, tần suất giám sát, ...) và phân công người giám sát.
7.2. Chương trình SSOP (hay GHP)
(SSOP: chữ viết tắt tiếng Anh của 4 từ: Sanitation Standard Operating
Procedures - d ịch là Quy phạm vệ sinh, hay quy trình làm vệ sinh và thủ tục
kiểm soát vệ sinh).
1. Định nghĩa
SSOP là quy phạm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh nhằm đạt được
các yêu cầu về vệ sinh chung của GMP. Cùng với GMP, SSOP là những
chương trình trình tiên quyết bắt buộc áp dụng.
37
- 2. Phạm vi kiểm soát của SSOP
Phạm vi kiểm soát của SSOP gồm các lĩnh vực sau:
a- An toàn của nguồn nước
b- An toàn của nước đá
c- Các bề mặt tiếp xúc với sản phẩm
d- N găn ngừa sự nhiếm chéo
e- Vệ sinh cá nhân
g- Bảo vệ sản phẩm không bị nhiễm bẩn
h- Sử dụng, bảo quản hoá chất
i- Sức khoẻ công nhân
k- K iểm soát động vật gây hại
l- Chất thải
m- Thu hồi sản phẩm
Tuỳ theo từng đ ơn vị sản xuất m à nội dung SSOP khác nhau, có thể
phải kiểm soát cả 11 lĩnh vực trên hoặc một số lĩnh vực, hoặc phải thêm một
số lĩnh vực khác (lĩnh vực kiểm soát hay còn gọi là điểm kiểm soát).
3. Xây dựng quy phạm SSOP
Mỗi đơn vị sản xuất phải xây dựng cho mình một quy phạm vệ sinh
(SSOP) chung cho đơn vị - Q uy phạm vệ sinh chung bao gồm các quy phạm
vệ sinh thành phần là một trong 11 lĩnh vực kiểm soát nêu ở phần 2 (Phạm vi
kiểm soát của SSOP).
Trong mỗi SSOP thành phần được xây dựng cho một lĩnh vực trên phải
bao gồm các nội dung sau:
a) Nêu rõ các quy định của Việt N am và quốc tế có liên quan và chính
sách đảm bảo vệ sinh của cơ sở.
b) Mô tả điều kiện cụ thể đơn vị sản xuất làm cơ sở để xây dựng các
thủ tục biện pháp.
c) Mô tả chi tiết các thủ tục và thao tác phải thực hiện để đạt yêu cầu và
có tính khả thi.
38
- d) Phân công thực hiện và giám sát thực hiện SSOP.
4. Hình thức của SSOP
Q uy phạm vệ sinh được thể hiện dưới thể thức một văn bản như sau:
39
- Tên, địa chỉ Công ty: ........
Quy phạm vệ sinh - ssop
. Tên sản phẩm: ............................................................................
. SSOP số: .....................................................................................
. Tên quy phạm: ............................................................................
1 - Yêu cầu/ mục đích: ............................................................................
2 - Điều kiện hiện nay: ............................................................................
3 - Các thủ phải thực hiện: .......................................................................
4 - Phân công thực hiện và giám sát: ........................................................
Ngày ..... tháng .... năm ....
N gười phê duyệt
7.3. Hệ thống HACCP
7.3.1. H ệ thống HACCP là gì ?
H ACCP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: "Hazard Analysis Critical
Control Point" dịch là "Phân tích mối nguy hại và kiểm soát các điểm tới
hạn".
Bản chất của hệ thống HACCP là hệ thống phòng ngừa (chứ không
phải đối phó, hay loại bỏ) chỉ tập trung vào các điểm tới hạn (chứ không phải
ở tất cả các công đoạn sản xuất), được dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn tin
cậy (phân tích, đánh giá mối nguy hại) và có các biện pháp giám sát, kiểm
soát hiệu quả.
H ệ thống HACCP không phải là hệ thống độc lập m à nó cần có và kế
thừa của các chương trình tiên quyết GMP, SSOP. Mối quan hệ này thể hiện
qua mô hình sau:
HACCP
GMP SSOP
40
- 7.3.2. Các bước chuẩn bị để xây dựng hệ thống HACCP
Các bước chuẩn bị gồm:
a) Cam kết của lãnh đạo doanh nghiệp
Đ ây là yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc xây dựng H ACCP thành
công và thực hiện có hiệu quả. Cam kết này thể hiện cụ thể là: Doanh nghiệp
xác định một chính sách về ATTP, thực hiện triệt để các yêu cầu đề ra, cam
kết đầu tư (vật chất, con người, thời gian), cam kết thực hiện ...
b) Thành lập đội HACCP của doanh nghiệp
Thành lập đội H ACCP là bước quyết định trực tiếp đến chất lượng của
hệ thống HACCP và vận hành có hiệu quả. Các thành viên gồm đại diện các
bộ phận sản xuất, quản lý chủ chốt do một đại diện lãnh đạo đứng đầu. Đội
H ACCP có chức năng xây dựng hệ thống HACCP.
c) Đào tạo HACCP - Doanh nghiệp cần xác định rõ
Mục tiêu, đối tượng đ ào tạo, yêu cầu giảng viên, học viên, giáo trình,tài
liệu, thời gian, phân công ...
d) Mô tả và dự định cách sử dụng sản phẩm
Đội HACCP phải tiến hành mô tả bằng văn bản các đặc trưng của sản
phẩm, nguyên liệu, quá trình chế biến, phân phối, khách hàng dự tính, phương
thức sử dụng sản phẩm.
e) Xây d ựng và thẩm tra quy trình công ngh ệ
Căn cứ vào phạm vi và giới hạn áp dụng HACCP của doanh nghiệp mà
lập sơ đồ dây chuyền công nghệ cho từng sản phẩm hay nhóm sản phẩm.
Sơ đồ cần đầy đủ các thông tin cho quá trình phân tích, đánh giá mối
nguy hại sau này. Sơ đồ phải được lập bằng văn bản và thẩm định thực tế,
gồm có các nội dung sau:
+ Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến (sơ đồ hình khối).
41
- + Mô tả công nghệ (mô tả bằng lời, cho từng công đonạ, chi tiết: đầu
vào, các yêu cầu công nghệ, đầu ra ..., d anh mục thiết bị, mặt bằng bố trí thiết
bị, sản phẩm).
7.3.3. Các nguyên tắc của HACCP (gồm 7 nguyên tắc)
a) Nguyên tắc 1: Phân tích mối nguy hại và xác đinh biện pháp phòng
ngừa.
3 mối nguy hại cần được nhận diện và liệt kê là:
- Các mối nguy hại sinh học (là vi sinh vật gây bệnh)
- Các mối nguy hại hoá học (là các độc tố hoá chất nhiễm vào thực
phẩm)
- Các mối nguy hại vật lý (là các d ị vật: mảnh thuỷ tinh, kim loại, mảnh
nhựa, lông, tóc, phân chuột, côn trùng ...)
Q uy trình phân tích các mối nguy hại được tiến hành qua 3 bước:
N hận biết (liệt kê mối nguy hại) Đánh giúa (đáng kể hay không ?)
Tìm biện pháp kiểm soát (với mỗi nguy hại đáng kể)
- Phương pháp đánh giá mối nguy hại:
Đ ể đánh giá đúng mức nguy hại đáng kể, cần căn cứ vào hai tiêu chí:
+ Mức độ nghiêm trọng của mối nguy hại
+ Độ rủi ro (tức là khả năng xuất hiện mối nguy hại đó trong thực tế)
- Biện pháp kiểm soát, phòng ngừa: là các hành động hoặc hoạt động
có thể dùng để ngăn chặn, loại bỏ hay giảm thiểu các mối nguy hại. Có nhiều
biện pháp kiểm soát, phòng ngừa với mỗi bước nguy hại khác nhau.
b) Nguyên tắc 2: Xác định điểm kiểm soát tới hạn.
Đ ịnh nghĩa: Điểm kiểm soát tới hạn là điểm m à tại đó có thể tiến hành
các biện pháp nhằm ngăn ngừa, loại trừ hay giảm thiểu mối nguy hại đáng kể
về ATTP tới mức có thể chấp nhận được.
N gười ta dùng sơ đồ logic 4 câu hỏi liên tiếp để xác định điểm kiểm
soát tới hạn với mỗi công đoạn sản xuất.
42
- Chú ý: Phân biệt với điểm kiểm soát (của GMP và SSOP) là những
điểm của công đoạn hay quá trình mà tại đó có thể kiểm soát được các yếu tố
sinh học, hoá học, vật lý.
c) Nguyên tắc 3: Thiết lập các giới hạn tới hạn (hay: ngưỡng tới hạn)
Đ ịnh nghĩa: ngưỡng tới hạn là một giá trị hay một ngưỡng xác định mà
mỗi biện pháp phòng ngừa tại điểm kiểm soát tới hạn phải thoả mãn.
Ví dụ :
- V ới mối nguy hại (sinh học) là nhiễm vi khuẩn gây bệnh trong sữa, thì
điểm kiểm soát tới hạn là: thanh trùng, và các ngưỡng tới hạn là: nhiệt độ
thanh trùng 710C và thời gian thanh trùng là 15 giây.
d) Nguyên tắc 4: Giám sát điểm kiểm soát tới hạn.
Đ ịnh nghĩa: Giám sát là thực hiện các quan sát, các phép đo theo trình
tự định trước, các thông số cần kiểm soát để đánh giá xem điểm kiểm soát tới
hạn có nằm trong tầm kiểm soát không.
Đ ể thực hiện nguyên tắc này, phải thiết kế một hệ thống giám sát, cụ
thể là: giám sát là gì ? bằng cách nào ? khi nào (liên tục hay định kỳ) ? Ai
thực hiện ?
e) Nguyên tắc 5: Các hành động sửa chữa (khắc phục)
Đ ịnh nghĩa: Hành động sửa chữa là các thủ tục cần phải tuân thủ khi vi
phạm hoặc không đạt được ngưỡng tới hạn.
Mục tiêu của HACCP là xác định nhanh chóng các vi phạm ngưỡng tới
hạn. Phát hiện vi phạm càng nhanh thì hành động sửa chữa càng dễ dàng và
lượng sản phẩm phải xử lý càng ít.
V í dụ: Biểu mẫu kế hoạch HACCP
(Sản phẩm dứa khoanh đóng hộp)
Mối Giám sát
Điểm
Ngưỡng Hành động khắc
K.S tới nguy
tới hạn p hục
Cái gì Thế nào Tần suất Ai
hạn hại
Công Nếu vi phạm t0, P,
Thời Thời Bằng các Liên tục -
Ghép Vi -
khu ẩn dụng cụ 10 nhân vận thời gian ghép mí.
mí gian: 0,6- gian,
43
- t 0, P đo tự p hút/lần hành - Dừng thiết bị để
(ghép gây 0,8gg
0
nắp b ệnh - t : 185- của động Kiểm tra - CB kỹ hiệu chỉnh
0
hộp) (do hở 190 C thiết bị trên thiết độ hở mí thuật - Kiểm tra độ hở
bị tất cả các hộp
mí) - P = ghép sau 20'
được ghép trong
350- mí
thời gian vi phạm
375KPa
g) Nguyên tắc 6: Các thủ tục lưu trữ hồ sơ:
+ ý nghĩa của việc lưu giữ và kiểm soát hồ sơ của kế hoạch HACCP
của một doanh nghiệp:
* Hồ sơ HACCP là b ằng chứng chứng minh kế hoạch HACCP của
doanh nghiệp được xây dựng chính xác, đúng thủ tục hay không ?
* Kế hoạch H ACCP có được vận hành và tuân thủ một cách triệt để hay
không ?
+ Hồ sơ của kế hoạch HACCP gồm:
* Các tài liệu hình thành trong quá trình xây dựng kế hoạch HACCP.
* Chương trình tiên quyết (GMP, SSOP)
* Các ghi chép, báo cáo (hồ sơ) thu thập trong quá trình áp d ụng
H ACCP và các chương trình tiên quyết (kể cả báo cáo thẩm định và đánh giá
nộ i bộ).
h) Nguyên tắc 7: Các thủ tục thẩm tra:
Đ ịnh nghĩa: Thẩm tra là áp dụng các phương pháp thủ tục, phép thử và
các cách đánh giá khác nhằm xem xét tính hợp lý của kế hoạch HACCP và
xác đ ịnh sự tuân thủ theo kế hoạch HACCP trong thực tế sản xuất.
+ Mục đích: Để tạo lòng tin với khách hàng H ACCP được xây dựng có
cơ sở khoa học, phù hợp để kiểm soát các mối nguy hại đang được thực thi.
+ Các hình thức thẩm tra:
* Thẩm tra nội bộ
* Thẩm tra từ bên ngoài (các cơ quan Nhà nước, cơ quan chức
năng, của khách hàng hoặc nước nhập khẩu, hoặc tổ chức trung gian
thứ ba được uỷ quyền).
44
- + Nội dung thẩm tra (gồm 3 nội dung sau)
* Thẩm tra để công nhận giá trị của HACCP
* Thẩm tra đối với các điểm kiểm soát tới hạn
* Thẩm tra hệ thống HACCP
45
- Chương 8
xây dựng và bảo vệ thương hiệu
8.1. Thương hiệu - tài sản vô hình của doanh nghiệp
8.1.1. Khái niệm về thương hiệu
Thương hiệu chính là tên gọi sản phẩm tên Công ty, biểu tượng, m àu
sắc, trang trí ... đặc trưng, được thể hiện trên nhãn hiệu hàng hoá của một đơn
vị sản xuất.
Tất cả các dấu hiệu đó của sản phẩm sẽ dễ dàng đi vào tâm trí khách
hàng, giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm cần mua. Doanh nghiệp nào có ý
thức quảng bá thương hiệu của m ình thì hình ảnh, giá trị, uy tín và niềm tin
đối với họ sẽ được củng cố và tăng mạnh sức cạnh tranh trên thị trường.
V í dụ: ở Việt Nam cũng đã có nhiều thương hiệu được khẳng định và
nổi tiếng như: Đồng Tâm, Kinh Đô, Toàn Mỹ, Vinacafe, Vinamilk ...
Thương hiệu phải được đăng ký quyền bảo hộ và được bảo hộ do cơ
quan có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
8.1.2. Tác dụng của thương hiệu
Thương hiệu có những tác dụng chính sau:
+ Thương hiệu giúp khách hàng lựa chọn những hàng hoá cần mua
sắm, khách hàng biết được xuất sứ, yên tâm về chất lượng, tiết kiệm đ ược
thời gian tìm kiếm thông tin, giảm chi phí thông tin, khẳng định giá trị bản
thân, giảm rủi ro trong tiêu thụ.
+ Thương hiệu là nguồn củng cố khả năng cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp nâng cao lợi nhuận.
+ Một khi doanh nghiệp đ ã hiểu được những yếu tố tạo nên sức mạnh
của thương hiệu, thì doanh nghiệp sẽ biết cách sử dụng để tăng sức sống của
thương hiệu và m ở rộng thương hiệu ra thêm các sản phẩm mới hoặc thị
trường mới một cách dễ dàng hơn.
46
- 8.1.3. Giá trị của thương hiệu
- Từ khả năng phân tích và dự báo nhu cầu thị trường dựa vào sức
mạnh thương hiệu mà doanh nghiệp đề ra được những biện pháp tốt ngăn
ngừa các nguy cơ tiềm ẩn của thị trường tiêu thụ.
- N hững giá trị của sản phẩm, đó chính là giá trị tinh thần mà người tiêu
dùng coi thương hiệu đó như là một biểu tượng.
- Khi đánh giá tài sản một doanh nghiệp thì thương hiệu là một yếu tố
rất quan trọng. Ví dụ: năm 1982 Công ty Schweppes đã mua lại hãng Crusch
từ P & G với giá 220 triệu USD, trong đó chỉ có 20 triệu USD dành cho giá trị
cơ sở vật chất, còn 200 triệu USD là giá trị thương hiệu, chiếm 91%.
H ay hãng Nestle khi mua lại Công ty Rowntree đã chấp nhận tới 83%
chi phí dành cho thương hiệu.
Bởi vậy, có thể nói thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
8.2. Sở hữu công nghiệp
* Khái quát về sở hữu công nghiệp (SHCN)
V iệc bảo vệ quyền SHCN là nhằm chống tệ nạn sản xuất hàng giả và
buôn bán hàng giả, bảo vệ người sản xuất và người tiêu dùng.
ở V iệt Nam, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật (chương II
- của Bộ luật Dân sự, Quốc hội thông qua 28/10/1995) và nhiều pháp quy
khác về quyền SHCN. Trên thế giới cũng có các văn bản pháp lý được nhiều
quốc gia tham gia như: Công ước Pari về bảo hộ SHCN, ký tại Pari - 1883,
được sửa đổi năm 1967 tại Stockhôm, Hiệp ước PCT - hợp tác về sáng chế,
ký tại Washington - 1970, Thoả ước Mandrit về đăng ký quốc tế các nhãn
hiệu, ký tại Madrit 1981. ...
8.2.1. Các đối tượng đăng ký quyền SHCN
Đ iều 780 - Bộ luật Dân sự của V iệt Nam quy định: "Quyền SHCN là
quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng đối với tên gọi
47
- xuất xứ hàng hoá và quyền sở hữu đối với các đối tượng khác do pháp luật
quy định".
N hư vậy, mọi cá nhân, pháp nhân hay các chủ thể khác (bao gồm:
doanh nghiệp, Công ty ...) đều có quyền đăng ký quyền SHCN.
8.2.2. Chủ thể quyền SHCN
Đ iều 794 - Bộ luật Dân sự của Việt Nam quy đ ịnh: "Cá nhân, pháp
nhân, các chủ thể khác được cơ quan N hà nước có thẩm quyền cấp hoặc được
chuyển giao văn bản bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và các đối tượng SHCN khác là chủ sở hữu sáng
kiến, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và các đối
tượng SHCN".
N hư vậy các cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác (gọi chung là chủ thể)
sau khi đăng ký quyền SHCN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
ho ặc chuyển giao cho văn bản bảo hộ các đối tượng SHCN trên thì mới là chủ
thể quyền SHCN.
8.2.3. Các đối tượng SHCN được Nhà nước quy định và bảo hộ
Đ iều 781 - Bộ luật Dân sự của Việt Nam quy đ ịnh: "Các đối tượng
SHCN được Nhà nước bảo hộ gồm: sáng kiến, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá và các đối tượng
khác do pháp luật quy đ ịnh ...".
V ậy:
+ Sáng chế là gì ? - Điều 782 (Bộ luật Dân sự): Sáng chế là giải pháp
kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình đ ộ sáng tạo, có khả
năng áp d ụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
+ G iải pháp hữu ích là gì ?
Đ iều 783 (Bộ luật Dân sự): Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới
so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
48
- Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất.
+ K iểu dáng công nghiệp là gì ?
Đ iều 784 (Bộ luật Dân sự): Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên
ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc
sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để
chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
+ N hãn hiệu hàng hoá là gì ?
Đ iều 785 (Bộ luật Dân sự): Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu để
phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác
nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh, hoặc sự kết hợp các yếu
tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
+ Tên gọi xuất xứ hàng hoá là gì ?
Đ iều 786 (Bộ luật Dân sự): Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên gọi của
nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ mặt hàng từ nước, địa phương đó với
điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên
các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm các yếu tố tự nhiên, con
người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
8.3. Nguyên tắc thiết kế biểu tượng (logo) cho thương hiệu
Cùng với nhãn hiệu hàng hoá, biểu tượng (logo) tạo nên sự nhận biết
sản phẩm bằng thị giác người xem.
Có hai phương pháp thiết kế logo chính:
+ Logo gắn liền với tên gọi, nó được sáng tạo dựa trên sự cách điệu của
tên gọi (thí dụ logo của Coca - cola, Dunhill, Kitkat ...)
+ Logo hình tượng, tạo ra một suy nghĩ, liên tưởng độc lập và bổ sung
cho tên gọi.
Một logo có hiệu quả phải đạt 5 nguyên tắc sau:
a) Có ý nghĩa: Tức là logo phải biểu thị được những nét đặc trưng của
sản phẩm.
49
- b) Đơn giản: Tạo khả năng dễ chấp nhận, dễ suy diễn.
c) Dễ vẽ: Sử dụng các đường nét vẽ cơ bản, không cầu kỳ.
d) Dễ nhớ: Làm sao chỉ sau 30 giây quan sát, người xem có thể hình
dung lại được đường nét của logo trong trí nhớ.
e) Độc đáo: Làm sao cho logo phải có ấn tượng mạnh tới thị giác người
xem.
8.4. Quảng bá thương hiệu
8.4.1. Phương thức quảng b á thương hiệu
Mục đích của quảng bá thương hiệu là làm sao cho thị trường biết đến
thương hiệu, chấp nhận và ghi nhớ thương hiệu này.
Có 9 phương pháp quảng bá thương hiệu: Tuỳ theo tính chất sản phẩm,
thị trường mục tiêu, khả năng tài chính, doanh nghiệp có thể áp dụng riêng rẽ
ho ặc tổng hợp cả các phương thức sau:
a) Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (tivi, radio, báo chí ...):
Phương thức này tác động mạnh, phạm vi ảnh hưởng rộng, phong phú, ... tuy
nhiên đòi hỏi kinh phí lớn, tần suất cao.
b) Quảng cáo trực tiếp (thư, điện thoại, E.mail, tời rơi, Internet ...)
phương thức này đặc biệt hiệu quả về kinh tế, thông tin được truyền tải trực
tiếp đến khách hàng mục tiêu.
c) Quảng cáo nơi công cộng: Phương thức này rất đa dạng và phong
phú (băng zôn, áp phích, phương tiện giao thông, bảng điện tử, dù che nắng
mưa, quần áo, bàn ghế ...)
d) Quảng cáo tại điểm bán hàng: Phương thức này tác động trực tiếp
đến người mua tại nơi bán.
e) Khuyến mãi kênh phân phối: Phương thức này bao gồm chiết khấu
bán hàng, khích lệ trưng bày sản phẩm, phối hợp quảng cáo, tổ chức trình
diễn... nhằm khuyến khích các kênh phân phối có lợi, nhiệt tình hơn.
g) Khuyến mãi người mua: Tặng quà, giảm giá, phần thưởng, trò chơi,
xổ số ...
50
- h) Marketing sự kiện và tài trợ: Khai thác các sự kiện văn hoá, thể thao,
âm nhạc ... để phổ biến thương hiệu d ưới dạng trực tiếp tham gia hoặc tài trợ.
Phương thức này tận dụng được trạng thái cảm xúc của người dự, thuận lợi
cho việc chấp nhận thương hiệu quảng cáo.
i) Quan hệ công chúng: Thiết lập và khai thác mối quan hệ với các tổ
chức x ã hội, giới truyền thông, công quyền, tài chính, địa phương ... tạo điều
kiện phổ biến thương hiệu.
k) Bán hàng cá nhân: Sử dụng lực lượng chào hàng, bán hàng có kỹ
năng tốt, tính chuyên nghiệp cao, nắm vững tâm lý, hiểu hết sản phẩm ... để
trực tiếp giới thiệu và thuyết phục khách hàng.
8.4.2. Tạo uy tín th ương hiệu
U y tín của thương hiệu chính là (hay tạo nên) niềm tin vào sản phẩm,
tăng sức mua của thị trường và thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Để tạo nên
uy tín của thương hiệu có thể có nhiều cách khác nhau, song có thể tựu chung
lại bằng hai phương thức sau:
- Phương thức thứ nhất: Là yếu tố bên trong (cốt lõi) của doanh nghiệp
nhằm vào sản phẩm như công nghệ, thiết bị, giá cả, marketing, thị trường, xúc
tiến thương mại ...
- Phương thức thứ hai: Là các yếu tố bên ngoài, bao gồm những hoạt
động có thể được của doanh nghiệp, có tính chất phi lợi nhuận, song mang lại
hiệu quả lớn trong việc tạo uy tín thương hiệu.
Đó là:
+ Tham gia các cuộc bình chọn, giải thưởng về chất lượng, hoặc các
yêu cầu khác do các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức.
+ Tham gia các hội chợ, triển lãm khu vực, quốc gia hay ngoài nước.
+ Xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi
trường, nhân đạo ...
V í dụ: ISO, GMP, HACCP, SA ...
51
- + Tham gia các hoạt động xã hội và nhân đạo khác (như tài trợ, cứu trợ,
đỡ đầu ... do các tổ chức xã hội, nhân đạo trong nước tổ chức, hoặc chủ động
tổ chức).
8.4.3. Bảo vệ thương hiệu
Các nhà sản xuất kinh doanh đã ý thức được về việc bảo vệ thương
hiệu của mình qua câu nói: "Tạo dựng được thương hiệu đã khó, nhưng b ảo
vệ thương hiệu càng khó hơn".
Đ ể bảo vệ thương hiệu của mình, doanh nghiệp cần phải tiến hành cả
hai phương diện.
- Một là: Đ ặt dưới sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật. Tức là
doanh nghiệp phải đăng ký bản quyền về sở hữu công nghiệp (bao gồm các
đối tượng SHCN như luật quy định) để được quyền bảo hộ của Nhà nước.
Một khi phát hiện trên thị trường sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá của mình bị
nhái, b ị làm giả, hoặc các tranh chấp khác thì được bảo vệ.
- Hai là: Phía doanh nghiệp phải tự chủ động bảo vệ thương hiệu bằng
các biện pháp sau:
+ Luôn có một hệ thống dự báo, phân tích về nhu cầu thị trường dựa
vào sức mạnh của nhãn hiệu hàng hoá để đề phòng những biến động của thị
trường.
+ Đầu tư công nghệ thông tin (xây dựng trăng WEB, thông tin nội bộ...)
trong doanh nghiệp.
+ Đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất.
52
- Bài tập và thảo luận
C hương 7 và 8
1) Phân tích những mặt tích cực của xu hướng quản lý CLVSATTP
hiện nay trên thế giới ? Lấy ví dụ minh hoạ ?
2) Qua sơ đồ quan hệ giữa các chương trình GMP và SSOP với hệ
thống HACCP, hãy phân tích mối quan hệ này trong việc q uản lý
CLVSATTP.
3) Hãy xây dựng một quy phạm sản xuất (GMP) cho một công đoạn
(của một quy trình công nghệ mà bạn đã học) theo: Bảng tổng hợp xây dựng
quy phạm (bảng mẫu) ?
4) Phân biệt sự khác nhau giữa điểm kiểm soát (của GMP và SSOP với
điểm kiểm soát tới hạn (của HACCP) ? Nêu các ví dụ để so sánh.
5) Nêu 7 nguyên tắc của hệ thống quản lý HACCP ?
6) Thiết lập một biểu mẫu kế hoạch HACCP của một sản phẩm thực
phẩm (bạn đã học) theo nội dung sau (tại một điểm kiểm soát tới hạn): điểm
kiểm soát tới hạn, mối nguy hại, ngưỡng tới hạn, giám sát (cái gì ? thế nào ?
tần suất ? ai ?) và hành động khắc phục.
7) Bạn hiểu và thương hiệu như thế nào ? Lấy ví dụ ? Vai trò của
thương hiệu với một sản phẩm hay doanh nghiệp ?
8) Quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) là gì ? Các đối tượng SHCN là
gì? Nêu ví dụ ?
53
nguon tai.lieu . vn