Xem mẫu
- UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG .......
BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: PHÁP CHẾ THƯ VIỆN
NGHỀ: THƯ VIỆN
(Áp dụng cho Trình độ trung cấp)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM..................
- MỤC LỤC
BÀI GIẢNG .............................................................. 137
Chương 1: Tổng quan về pháp chế thư viện ............... 140
1. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng và
biện pháp tăng cường pháp chế trong hoạt động thư viện
thông tin ...................................................................... 140
2. Nội dung chương: ................................................... 140
2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của pháp chế thư viện
thông tin .................................................................. 140
Chương 2: Lịch sử ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về công tác Thư viện – Thời gian 10 giờ ............. 211
1. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được lịch sử của pháp
chế thư viện tại Việt Nam ........................................... 211
2. Nội dung chương: ................................................... 211
2.2. Giai đoạn từ 10/1954 đến 1965 ....................... 215
2.3. Giai đoạn từ 1965-1975 ................................... 221
Chương 3: Một số văn bản pháp quy quan trọng trong
hoạt động thư viện ...................................................... 232
2.1. Một số văn bản pháp quy................................. 232
2.1.1. Luật xuất bản ................................................ 232
2.2. Pháp lệnh thư viện ............................................... 245
- DUNG CHI TIẾT CỦA CỦA TÀI
LIỆU GIẢNG DẠY
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
Pháp chế thư viện
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Giúp sinh viên nắm được
pháp luật để khi ra trường họ sẽ là những người
thực thi pháp luật trong công tác thư viện thông
tin.
- Về kỹ năng: Trang bị cho học sinh các
kiến thức cơ bản về pháp chế thư viện-thông
tin; Tăng cường pháp chế thư viện-thông tin
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; Lịch sử ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác thư viện-thông tin.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Những nội dung cơ bản qui định trong pháp
lệnh thư viện.
Nội dung:
- Chương 1: Tổng quan về pháp chế thư viện
1. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được
tầm quan trọng và biện pháp tăng cường
pháp chế trong hoạt động thư viện thông tin
2. Nội dung chương:
2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của pháp
chế thư viện thông tin
2.1.1. Định nghĩa
Theo góc độ cơ chế, có thế định nghĩa
pháp chế thư viện - thông tin
như sau: Pháp ché thư viện - thông tin là
cơ chế quản lý hoạt động thư viện - thông tin
bằng pháp luật và theo pháp luật.
Cơ chế quán l. hoạt dộng thư viện -
thông tin là một hệ thống những chinh sách,
phương pháp, công cụ quản l., những h.nh thức
tố chức tác động tới hoạt động thư viện - thông
tin nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra trong
những điều kiện lịch sử - x. hội nhất định. ơ
nước ta, trong những năm qua, nhà nước điều
tiết sự phát triển của sự nghiệp thư viện - thông
- tin bàng các chính sách của m.nh thông qua
việc ban hành các văn bán quy phạm pháp luật.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt
là hệ thống văn bản pháp quy) về công tác thư
viện - thông tin được sứ dụng như là một công
cụ điều chinh các quan hệ náy sinh trong quá
trinh xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện
- thông tin Việt Nam, trong đó đặc biệt quan
trọng là điều chỉnh các quan hệ có liên quan tới
việc thực hiện quán l. nhà nước đối với di sán
thư tịch cua dân tộc. tới quyền hướng thụ tinh
hoa văn hóa, các thành tựu khoa học và công
nghệ của nhân loại, quyền tiếp cận tự do và
khôna hạn chế tới tri thức và thông tin của mọi
người dân. Các văn ban này đ. tạo cơ sớ pháp l.
cho hoạt động thư viện - thông tin từ trung
ương đến các dịa phương và các đơn vị cơ sờ,
góp phần quan trọng vào việc quản lý nhà nước
đối với hoạt động thư viện - thông tin trên phạm
vi toàn quốc.
Pháp chế thư viện - thông tin là một khái
niệm rộng, có thể xem xét theo nhiều khía cạnh
khác nhau, bao gồm:
- Pliáp chế thư viện - tliông tin là nền
tâng lạo nên Iiguyên tác tố chức và hoạt dộng
- của bộ máy quán lý nhà nước ve lĩnli vục thư
viện - thông tin.
Nh.n nhận pháp chế thư viện - thông tin
theo khía cạnh này chúng ta thấy toàn bộ tổ
chức và hoạt động cùa bộ máy quàn l. nhà nước
về côngntác thư viện - thôna tin phái được tiến
hành theo đúng pháp luật. Các công chức, viên
chức trong bộ máy quản l. nhà nước về lĩnh vực
thu viện - thông tin phải tôn trọng và thực hiện
đúng pháp luật khi thi hành nhiệm vụ công vụ.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được
xử lý nghiêm minh. Pháp chế thư viện - thông
tin bảo đàm cho bộ máy quàn lý nhà nước về
lĩnh vực thư viện - thông tin vận hành đúng
pháp luật.
- Pháp chế thư viện - (hông tin tạo cơ sở
cho việc xác định nliững nguyên tắc hoạt động
của các thư viện/cơ quan thông tin trong xã
liội.
Các thư viện/cơ quan thông tin trong x.
hội hiện nay rất đa dạng, được gọi bằng nhiều
tên gọi khác nhau, thuộc nhiều cơ quan, tô chức
chù quán khác nhau. Đe hoạt động có hiệu quả
v. lợi ích của toàn x. hội, việcthành lập cũng
như hoạt động của các thư viện/cơ quan thông
tin đều phải tuân theo pháp luật, trong khuôn
- khổ của pháp luật. Tuân thù và thực hiện đúna
pháp luật, không vi phạm những điều mà pháp
luật cấm là trách nhiệm, nghĩa vụ của các thư
viện/cơ quan thông tin.
- Pháp chế thư viện - thông tin là nguyên
tắc x ử sự của mọi công dân khi sử dụng thư
viện/co' quan thông tin.
Mọi công dân đều b.nh đẳng trước pháp
luật. Pháp chế thư viện - thông tin đ.i hỏi mọi
công dân không phân biệt địa vị x. hội, dân tộc,
giới tính, tôn giáo, tuổi tác, tr.nh độ ... khi sử
dụng thư viện/cơ quan thông tin đều phai tôn
trọna và thực hiện đúng quy chế, nội quy của
thư viện/cơ quan thôna tin bang các hành vi xử
sự của m.nh. Mọi côna dân c.n có trách nhiệm
giám sát hoạt động cùa thư viện/cơ quan thông
tin, cán bộ quàn l., chuyên viên, nhân viên thư
viện, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động thư viện - thông tin.
- Pháp chế thư viện - thông tin là
phương tiện bảo vệ, cùng cố và mở rộng dân
chủ trong lĩnh vực thư viện - thông tin.
Theo góc độ này. pháp chế thư viện -
thông tin là nền tàng vững chẳc nhât dê duy tr.
và thực hiện mở rộng dân chủ trong hoạt động
thư viện - thông tin. tạo ra . thức tổ chức kỳ luật
- cua các cán bộ quàn l., chuyên viên, nhân viên
thư viện, của người sừ dụng thư viện/cơ quan
thông tin, thiêt lập trật tự kỳ cương trong hoạt
động thư viện - thông tin, bảo đàm thực hiện
công băng x. hội. tạo điều kiện thuận lợi cho
người sừ dụng thư viện/cơ quan thông tin giám
sát được hoạt động cùa thư viện/cơ quan thông
tin.
Từ các phân tích trên, chúng ta rút ra
bản chất của pháp chế thư viện - thông tin như
sau:
Pháp chế thư viện - thông tin là sự đ.i
hỏi các thư viện/cơ quan thông tin thuộc các
loại h.nh, các đối tượng sỏ’ hữu khác nhau,
nhũng người làm công tác thư viện - thông
tin và mọi công dân phải tôn trọng, thực hiện
đúng và nghiêm chỉnh các văn bản pháp quy
hiện hành trong hoạt động thư viện - thông
tin.
Các văn bản pháp quy về hoạt động thư
viện - thông tin bao gồm văn bản quy phạm
pháp luật và v.n bán hướng dẫn thi hành văn
bản quy phạm pháp luật. Nội dung các văn bàn
này phàn ánh các quy tắc xừ sự cótính bắt buộc
chung nhằm điều chinh hoạt động thư viện -
thông tin trên phạm vi cà nước. Các văn bản
- này liên quan mật thiết với chính sách của Đảng
và Nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin. V.
vậy phải chấp hành một cách triệt để, nghiêm
chinh và thống nhất, không có ngoại lệ.
2.1.2. Các nguyên tắc pháp chế thư
viện thông tin
Pháp chế thư viện - thông tin phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Báo đàm tính tối cao cúa Hiến pháp và
Luật.
- Bâo đám tính thông nhất trên phạm vi
toàn quốc.
- Bao đam tính chính xác.
- Các quyền cùa cơ quan, tồ chức, cá
nhân phải được đáp ứng và bao vệ.
- Mọi vi phạm phải được phát hiện và xứ
l. kịp thời.
- Những khiêu nại. tô cáo cúa tô chức, cá
nhân phải được xem xét và giải quyết nhanh
chóng, đúng đán theo Luật khiếu nại. tổ cáo.
- Thường xuyên kiêm tra và giám sát
việc thực hiện văn bàn pháp quy.
1.4.1. Tính tối cao của Hiến pháp và
Luật
Nguyên tăc tính tôi cao cùa Hiến pháp
và Luật thề hiện ơ quv định: mọi văn ban pháp
- quy vê hoạt độna thư viện - thông tin được ban
hành dèu phải phù hợp với Hiến pháp, các Bộ
Luật, Luật. Nsuyên tắc này thê hiện tinh thứ bậc
cùa hệ thống pháp luật. Hiến pháp và Luật là
đạo luật do Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà
nước c ao nty.t ban hành, thề hiện tập trung .
chí và những lợi ích CO' bàn cua nhân dân trên
các lĩnh vực của đời sống nhà nước và đời sồng
x. hội.
Đây là các văn bản có giá trị pháp l. cao
nhất, là cơ sở pháp l. để h.nh thành hệ thống
thống nhất các v.n ban quy phạm pháp luật trên
phạm vi toàn quốc. Hiến pháp và Luật điều
chỉnh các quan hệ x. hội cơ bản, quan trọng
nhất. Từ Quốc hội khóa I đến khóa XII đ. ban
hành 4 bàn Hiến pháp: năm 1946, 1959, 1980,
1992 (bản Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bô
sung năm 2001). Ớ nuóc ta, trong lịch sử phát
triển ngành thư viện từ thời phong kiến đến nay
chưa có Luật Thư viện. Trong bối cánh nhiều
luật đang được soạn thảo phục vụ cho công
cuộc cải cách thể chế nhà nước phù hợp với nền
kinh tế thị trường theo định hướng x. hội chủ
nghĩa, việc đẩy nhanh tiến độ soạn thảo Dự án
Luật Thư viện đang là đ.i hỏi cấp thiết, nhàm
bào đảm cho sự phát triển của sựnghiệp Thư
- viện - Thông tin theo hướng hội nhập ngày
càng sâu, rộng với quốc tế. Luật Thư viện là
một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ
thống pháp luật Việt Nam và thể chế hóa chinh
sách thông tin quốc gia, chính sách phát triển
văn hóa, giáo dục, chính sách phát triển khoa
học & công nghệ. Luật Thư viện phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
- Luật Thư viện phán ánh.tất cả các mặt
của công tác thư viện và sự nghiệp thư viện -
thông tin, phải bám sát t.nh h.nh thực tế, phản
ánh chính xác đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước về công tác thư viện - thông tin
trong từng giai đoạn lịch sử, phản ánh đúng các
đ.i hỏi của thực tiễn phát triển sự nghiệp thư
viện - thông tin.
- Luật Thư viện phải thể hiện quy hoạch
tồng thề phát triền của toàn ngành thư viện -
hông tin trên phạm vi cà nước, bảo đàm tính dự
báo về hướng phát triển của ngành khi kết thúc
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đám
tính dự báo về khoa học - công nghệ.
- Luật Thư viện phải phù họp với Công
ước quốc tế về xuất bản, Luật Xuất bản. Luật
Sờ hữu trí tuệ, Luật Quyền tác giả, Luật Di sản
- văn hóa, Luật Công nghệ thông tin và các Luật
khác.
- Luật Thư viện phải được xây dựng trên
cơ sớ nghiên cứu kỹ càng các quan điếm chi
đạo và một số chí tiêu vĩ mô vê phát triẽn kinh
tế - x. hội cùa ca nước, bối cánh hội nhập quốc
tế. vân đê phát triền dàn số. phát triển giáo dục.
văn hóa. khoa học - công nghệ, mức hường thụ
xuất ban phàm trên dầu người dân. chất lượng
môi trường sống của nsười dân ờ các vùng đô
thị và nông thôn.
- Luật Thư viện phải thề hiện được lợi
ích của người dân trong việc hưởng thụ tri thức
à Ihỏrm tin và báo vệ quyền lợi cua người dân
trong việc tiếp cận tự do, b.nh đẳng đến tri thức
và thông tin.
- Luật Thư viện phái báo đám lính chính
xác. chặt chẽ. mạch lạc, dễ hiẽu. hiếu thống
nhất, hạn chế tối da những sơ hớ khi áp dụng.
Dụ án Luật Thư viện cần phái lấy . kiến
1'ộne r.i cùa tất ca các thưviện, cơ quan thône
tin. của toàn dân. phái đăne tải toàn văn dự thào
trên các phươna tiện thône tin dại chúne, trang
thône tin điện tứ cùa Chính phu và cùa Bộ VH-
TT & DL, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa
học & Cône nghệ, Bộ Thông tin và Truyền
- thông... dê các cơ quan, tô chức, cả nh.n góp .
kiến.
Do đặc diêm Hiến pháp và Luật chi quy
định những vấn đề chuna. cơ bán mans tính
nsuvên tắc. trone nhiều trường hợp khôna thê
quy định một cách chi tiết và cụ thề dể áp dụng
Irons mọi t.nh huốne. Chính vi vậy cân chi tiết
hóa bana các văn bản quy phạm dưới luật.
Như vậy, cơ sơ pháp l. đê ban hành tất
cá các loại văn ban quv phạm dưới luật về hoạt
động thư viện - thông tin chính là Hiốn pháp và
các Luật như Bộ Luật Lao động. Luật Xuất ban,
Luật Quyền tác aia. Luật Sớ hữu trí tuệ, Luật
Thư viện. Luật Công nghệ thông tin.... Nội duns
trona các văn bán quy phạm dưới luật đều phải
phù hợp với Hiến pháp qua các thời ky lịch sir.
Các văn bán mới về hoạt động thư viện - thôns
tin từ sau 1992 trớ đi đều phái phù hợp với
Hiến pháp năm 1992 (được sưa đôi và bô suna
năm 2001).
Trong thời gian chờ đợi Luật Thư viện
được Quốc hội thỏna qua.
Pháp lệnh thư viện năm 2000 vần là văn
bàn quv phạm pháp luật có aiá trị pháp l. cao
nhất cua ngành thư viện - thôna tin.
- Pháp lệnh thư viện là v.n bản quy phạm
dưới luật, được Uy ban thường vụ Quốc hội
khóa X thông qua ngày 28/12/2000. Chủ tịch
nước k. lệnh công bố ngày 11/01/2001 và có
hiệu lục thi hành từ 01/04/2001. Văn bản này đ.
tạo cơ sở pháp l. quan trọng cho hoạt dộng thư
viện ớ nước ta trong thời kỳ mới và tạo độne
lực mới cho việc tăna cường quản l. nhà nước
về thư viện, định hướng phát triển sự nghiệp
thư viện theo hướne hiện đại hóa, tạo tiền dề
hội nhập với sự nghiệp thư viện thê giói.
Pháp lệnh thư viện được ban hành nhằm
đáp ứng kịp thời những yêu cầu trước mát trong
ngành thư viện - thông tin:
- Khảna định, củne cố, phát huy vai tr.
cùa các thư viện trong việc xây dựng, bảo tồn.
khai thác và sử dụng mang tính x. hội nguôn tài
nguyên thôna tin.
- Đáp ứna tốt hơn các nhu cầu học tập,
nghiên cứu, thông tin, giải trí cùa nhân dàn cá
nước.
- Tăng cường hiệu lực quản l. nhà nước
về thư viện.
- Đáp ứna xu thế ứng dụng công nghệ tin
học và viễn thông trong c.ng tác thư viện -
thông tin, đẩy mạnh tự động hóa các quy trinh
- công nghệ thông tin - thư viện, thực hiện
từng bước điện tử hóa tàiiệu và xây dựng thư
viện điện tứ, thư viện số.
Tính thứ bậc của hệ thống pháp luật
được thế hiện trona lịch sử ban hành văn bàn
pháp quy về cône tác thư viện. Neoài Pháp lệnh
thư viện, các cơ quan quan l. nhà nước c.n ban
hành nhiều văn bản pháp quy dưới luật về cônè
tác thư viện - thông tin và liên quan đến công
tác thư viện - thông tin như:
- Nghị định của Chính phu do Thủ tướng
Chính phú k.:
Ví dụ, có các Nahị định đáng chú . sau:
Nghị định số 72/2002/NĐ- CP được ban hành
nhằm quy định chi tiết về thi hành pháp lệnh
thư viện: về Tố chức, hoạt động của thư viện;
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhàn
trong hoạt động thư viện; Chính sách của nhà
nước đối với dầu tư phát triển thư viện; Quàn l.
nhà nuúc về hoạt động thư viện; Quy định
nhiệm vụ. quyên hạn tô chức bộ máy nhà nước
của các Bộ, các CO' quan neang Bộ cơ quan
thuộc Chính phù và các cơ quan khác thuộc
thẩm quyền của Chính phủ thành lập.
Nghị định số 159/2004/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 31/08/2004 về hoạt động thông
- tin khoa học và công nghệ được ban hành nhăm
quy định về Nội dung, nguyên tắc. các hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ; Tổ chức dịch vụ thông tin
khoa học vàcône nghệ; Tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động thông tin khoa học và côna nghệ;
Tạo lập và quản l. nguồn tin khoa học và công
nghệ; Các biện pháp đám báo phát triển hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ; Quản l.
nhà nước đối với hoạt động thông tin khoa học
và công nghệ.
Nghị định số 100/2006/ NĐ-CP ngày
21/09/2006 quy định chi tiết và hưóng dẫn thi
hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sờ
hữu trí tuệ, về quyền tác già và quyền liên quan.
Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày
06/01/2009 quy định về tồ chức và hoạt động
cùa thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng
được ban hànhnhàm quy định về tổ chức và
hoạt động của thư viện tư nhân, quyền và nghĩa
vụ cùa thư viện tư nhân và của nguời đứng tên
thành lập thư viện tư nhân, quàn l. nhà nước đối
với thư viện tư nhân....
Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày
13/05/2009 quy định xử phạt vi phạm hành
chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
- - Quyết định của Hội đồng Chính phủ,
Quyết định, chỉ thị cùa Tliù tướng Chính phũ do
Thủ tướng Chính phủ k..
Ví dụ, có các quyết định quan trọng
trong một số thời điểm phát triển đáng ghi nhớ
của ngành Thư viện - Thông tin như Quyết định
số 178 CP ngày 16/09/1970 của Hội đồng
Chính phủ, được ban hành để quyết định
phương hướng phát triển sự nghiệp thư viện, tổ
chức hệ thống thư viện, công tác đào tạo cán bộ
thư viện, công tác bổ sung, cơ sở vật chất kỹ
thuật cân thiêt cho các thư viện hoạt động, quy
định trách nhiệm cùa Bộ Văn hóa trong việc tồ
chức chi đạo công tác thư viện, thành lập Hội
đồng thư viện;
Quyết định sổ 1637/2001/QĐ-TTg ngày
31/12/2001 của Thủ tướng Chính phù vê việc
câp không một số loại báo, tạp chí cho vùng
dân tộc thiếu số và miền núi, chẳng hạn thư
viện các trường dân tộc nội trú đượccấp 5 tờ
chuyên đề Văn nghệ Dân tộc thiểu số và miền
Núi, 5 tờ tạp chí Văn hóa các dân tộc, 5 tờ tạp
chí Dân tộc, 1 tờ báo Dân tộc và phát triển; thư
viện các tỉnh, huyện vùng miền núi, dân tộc
thiều số được cấp 2 tờ chuyên đề Văn nghệ Dân
tộc thiểu số và miền Núi, 2 tờ tạp chí Văn hóa
- các dân tộc, 2 tờ tạp chí Dân tộc, 2 tờ tạp chí
Dân tộc học, 2 tờ tạp chí Dân tộc và thời đại.
Trong Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg
ngày 14/08/2003 về “Chínhsách ưu đ.i hường
thụ văn hóa” xác định các đối tượng thuộc diện
chính sách ưu đ.i là: nhân dân ở các x. đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, người
có công với cách mạng (cán bộ l.o thành cách
mạng, cán bộ “tiền khởi nghĩa”, thân nhân liệt
sĩ. Afth hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao
động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh),
người thuộc diện chính sách x. hội (người tàn
tật, người già cô đơn. các đối tượng được chăm
sóc tại cơ sỏ' bảo trợ x. hội, học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú); Đối với các x. miền
núi, vùng sâu, vùng xa đến hết năm 2005: đảm
bảo thực hiện luân chuyển sách báo từ hệ thống
thư viện cấp trên xuống hệ thống thư viện cấp
x., tủ sách cơ sở; đàm bảo 35% số x. có thư
viện cấp x. hoạt động từ ngân sách nhà nước và
65% số x. c.n lại có tủ sách cơ sở hoặc điểm
đọc sách báo; Đối với các x. đặc biệt khó khăn
đám bào cấp hàng năm 10 đầu sách pháp luật,
10 đầu sách phổ biến kiến thức phát triển khoa
học công nghệ ờ nông thôn và có ít nhất 10 loại
báo, tạp chí.
- Ngoài ra c.n nhiều quyết định quan trọng
khác của Thủ tướng Chính phú ảnh hưởng rất
lớn đến công tác thư viện - thông tin như Quyết
định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 về
việc ban hành “ Điều lệ trường đại học”, Quyết
định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/09/2005
phê duyệtChiến lược phát triển thông tin đến
năm 2010, Quyết định số 143/ 200 6 /QĐ-TTg
ngày 09/06/2006 về danh mục bí mật nhà nước
độ Tối mật của Viện Khoa học xâ hội Việt
Nam, V.V....
- Quyết địnlt, Thông tư, Chỉ thị của các
Bộ và các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực
thuộc Cliínli phủ do Bộ trưởng, thủ trưởng các
cơ quan ngang Bộ k..
Vi dụ. Quyết định số 889/QĐ-KH ngày
23/04/1997 cua Bộ trướng Bộ Văn hóa -Thông
tin ban hành danh mục Irang thiết bị bào quán,
phục chế tài liệu thư viện; Quyết định số
49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05/05/2006 ban hành
Quy chế mẫu về tổ chức và họat động cua thư
viện huyện, quận, thị x.. thành phố trực thuộc
tinh; Quyết định sồ 01/2004/ỌĐ-BGĐĐĨ neày
29/01/2004 về việc sửa đổi, bồ sung Quyết định
số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của
Bộ trường Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy
- định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông;
Quyết định số 10/2007/QĐ-BVHTT ngày
04/05/2007 phê duvệt quỵ hoạch phát triển
ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020; Quyết định số
13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/03/2008 của
Bộ trường Bộ VH, TT & DL Hoàng Tuấn Anh
ban hành
Quy chế mẫu tồ chức và hoạt dộng của
thư viện trường đại học; Quyết định số
26/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 31/03/2008 quy
định chức năng, nhiệm vụ. quyền hạn và cơ cấu
tồ chức của Vụ Thư viện.Thõng tư sổ
99/2001/TT/BTC ngày 05/12/2001 được ban
hành nhằm hướng dẫn việc ưu tiên kinh phí để
ứng dụng và phát triển công nghệthông tin;
Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BVHTT-
BTC ngày 04/03/2002 của Bộ Văn hóa -Thông
tin và Bộ Tài chính, sùa đổi. bổ sung một số
quy định tại Thông tư số 97
TTLB/VHTTTTDL-TC ngày 15/06/1990 cua
Liên Bộ Văn hóa - Thông tin, Thể thao và du
lịch - Bộ Tài chính " Hướng dẫn chế độ quàn l.
tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối
với thư viện côna cộng”; Thông tư sổ
26/2006/TT-BVHTTngày 21/02/2006 "Hướng
nguon tai.lieu . vn