Xem mẫu

  1. LOGO Chương III: PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH 1 PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH 2 DỰ BÁO TÀI CHÍNH
  2. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.1 Khái niệm và ý nghĩa PT RRTC “Rủi ro tài chính có thể hiểu là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường được, có thể đưa đến những tổn thất, mất mát thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời. Những rủi ro này gắn liền với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp, nghĩa là gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
  3. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.1 Khái niệm và ý nghĩa PT RRTC Phân tích rủi ro tài chính giúp đánh giá, dự báo được rủi ro, trên cơ sở đó có biện pháp quản lý rủi ro, hạn chế thấp nhất những thiệt hại, tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
  4. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC a. Nhận diện rủi ro tài chính RRTC được hiểu là những thiệt hại về TC có thể xảy ra. Nói cách khác RRTC là khả năng mà hoạt động TC của DN không đạt được các mục tiêu về các vấn đề như: + Huy động vốn (quy mô không đảm bảo, cơ cấu và chi phí vốn không hợp lý); + khả năng tự tài trợ; + khả năng thanh toán;
  5. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC a. Nhận diện rủi ro tài chính RRTC được hiểu là những thiệt hại về TC có thể xảy ra. Nói cách khác RRTC là khả năng mà hoạt động TC của DN không đạt được các mục tiêu về các vấn đề như: + bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu; + hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời, đồng thời là việc đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó có những nguy cơ phá sản
  6. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC a. Nhận diện rủi ro tài chính RRTC được hiểu là những thiệt hại về TC có thể xảy ra. Nói cách khác RRTC là khả năng mà hoạt động TC của DN không đạt được các mục tiêu về các vấn đề như: + bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu; + hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời, đồng thời là việc đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó có những nguy cơ phá sản
  7. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC b. Đo lường rủi ro tài chính - Giá trị kỳ vọng còn gọi là giá trị bình quân gia quyền của các giá trị khác nhau, chiếm tỷ trọng khác nhau trong một tập hợp quan sát. n E R   R i  Pi i 1
  8. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC b. Đo lường rủi ro tài chính - Giá trị kỳ vọng. Trong đó: E R  là giá trị kỳ vọng Ri là giá trị ứng với khả năng i; Pi là xác suất xảy ra khả năng i
  9. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC b. Đo lường rủi ro tài chính - Độ lệch chuẩn được dùng để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa giá trị thực tế ứng với từng trường hợp so với giá trị kỳ vọng. Độ lệch chuẩn đo lường sự khác biệt phân phối giá trị ứng với từng khả năng so với giá trị trung bình của nó
  10. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC b. Đo lường rủi ro tài chính - Độ lệch chuẩn
  11. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC b. Đo lường rủi ro tài chính - Hệ số biến thiên à tỷ số so sánh giữa độ lệch chuẩn và giá trị kỳ vọng của chuỗi:
  12. LOGO 3.1 Phân tích rủi ro tài chính 3.1.2 Nội dung phân tích RRTC b. Đo lường rủi ro tài chính - Hệ số biến thiên à tỷ số so sánh giữa độ lệch chuẩn và giá trị kỳ vọng của chuỗi:
  13. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.2 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.3.1.1 Khái niệm: Dự báo tài chính là việc dự báo về các chỉ tiêu cơ bản trên báo cáo tài chính của các kì kinh doanh sắp tới, từ đó xác định nhu cầu vốn bổ sung cho doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu cơ bản của phân tích tài chính là dựa vào số liệu quá khứ để dự báo về tương lai của doanh nghiệp.
  14. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.1 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.2.1.2 Ý nghĩa của dự báo tài chính - Đối với bản thân DN, dự báo báo cáo tài chính sẽ giúp DN chủ động trong kế hoạch tài chính để bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh. - Đối với các đối tượng bên ngoài DN, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng dài hạn, dự báo tài chính giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính đánh giá cụ thể hơn về triển vọng trong tương lai của DN, từ đó có các quyết định hợp lí để giảm thiểu rủi ro. Dự báo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xác định giá trị DN và những rủi ro.
  15. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.1 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.2.1.3. Phương pháp dự báo các chỉ tiêu tài chính a.Phương pháp dựa vào quá khứ là phương pháp đi ngược về quá khứ để nghiên cứu những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đã diễn ra theo thời gian nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả.
  16. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.1 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.2.1.3. Phương pháp dự báo các chỉ tiêu tài chính a.Phương pháp dựa vào quá khứ + Phương pháp hồi qui đơn (đơn biến): được sử dụng để xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết quả (biến phụ thuộc) với một biến nguyên nhân (biến độc lập). Phương trình biểu hiện của phương phằp này có dạng: Y = a + bx
  17. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.1 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.2.1.3. Phương pháp dự báo các chỉ tiêu tài chính a.Phương pháp dựa vào quá khứ + Phương pháp hồi qui bội (đa biến) được dùng để phân tích mổi quan hệ giữa nhiều biến nguyên nhân ảnh hưởng đến một biến kết quả. Y= a + b1x1 + b2x2...
  18. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.1 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.2.1.3. Phương pháp dự báo các chỉ tiêu tài chính b.Phương pháp dựa vào giả thiết tương lai Trên cơ sở DTT dự báo và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với DTT, tiến hành xác định trị số của các chỉ tiêu tài chính tương ứng.
  19. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.1 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.2.1.4 Trình tự dự báo các chỉ tiêu tài chính Trước khi tiến hành dự báo các chỉ tiêu tài chính trong tương lai, phải tiến hành dự báo doanh thu thuần tiêu thụ kỳ tới
  20. LOGO 3.2 Dự báo tài chính 3.2.1 Ý nghĩa, PP và trình tự dự báo tài chính. 3.2.1.4 Trình tự dự báo các chỉ tiêu tài chính Bước 1: Xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính với DTT Tùy theo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với DTT tiêu thụ, các nhà phân tích sẽ tiến hành xem xét và phân định các chỉ tiêu TC thành các nhóm khác nhau: (1) nhóm những chỉ tiêu thay đổi cùng chiều với DTT (2)nhóm những chỉ tiêu không thay đổi hay thay đổi không rõ ràng khi DTT thay đổi.
nguon tai.lieu . vn