Xem mẫu

  1. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, Chương 1 (mục 1.1, 1.2) và Chương 2.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung  Khái niệm, mục đích, ý nghĩa và dữ liệu phân tích.  Nội dung và đối tượng phân tích báo cáo tài chính.  Phương thức tiếp cận báo cáo tài chính. Mục tiêu  Giải thích khái niệm và mục đích phân tích báo cáo tài chính.  Nhận diện ý nghĩa và nội dung phân tích báo cáo tài chính.  Xác định đối tượng phân tích báo cáo tài chính.  Phân tích các phương thức tiếp cận báo cáo tài chính. TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 1
  2. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Tình huống dẫn nhập Nhà đầu tư hãy cảnh giác với báo cáo tài chính “Báo cáo tài chính là một công cụ không thể thiếu trong việc đầu tư của bạn hay bất cứ một nhà đầu tư thực sự nào khác. Nếu bạn không hiểu hay không ngó ngàng gì qua bản báo cáo tài chính trước khi đầu tư, thì bạn chỉ đang là một con bạc chứ không phải một nhà đầu tư thực sự. Nhưng bạn vẫn có thể kiếm lời nếu bạn có thần may mắn hộ mệnh hoặc giao tiền của mình cho một người tin cậy, hay một quỹ đầu tư uy tín nào đó”. (Lê Quang Đức, http://nguoivietdautu.vn/nha–dau–tu–can–biet/1518–nha–dau–tu–hay–canh– giac–vi–bao–cao–tai–chinh.html). 1. Nhà đầu tư có thực sự phải cảnh giác với báo cáo tài chính hay không? 2. Báo cáo tài chính có thực sự cần thiết cho nhà đầu tư không? 3. Ngoài nhà đầu tư, các đối tượng khác có cần báo cáo tài chính không? 4. Có thể tiếp cận báo cáo tài chính theo những cách nào? 2 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  3. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính 1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa và dữ liệu phân tích 1.1.1. Khái niệm và mục đích phân tích Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo cáo tài chính, những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán được thực trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu. Báo cáo tài chính mang tính bắt buộc, do Nhà nước quy định với mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm ngoài doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là quá trình phân chia, phân loại hệ thống chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính theo nhiều hướng khác nhau rồi sử dụng các kỹ thuật liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho quản lý. Với tư cách là công cụ của quản lý, phân tích báo cáo tài chính có mục đích chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng của doanh nghiệp; từ đó, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý… kể các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất và mức độ rủi ro của quyết định ban hành (quyết định mua hàng, bán hàng, cho vay, đi vay, góp vốn…) cũng như cương vị của chủ thể ra quyết định mà các chủ thể ra quyết định có những mối quan tâm khác nhau về đối tác. 1.1.2. Ý nghĩa phân tích Với mục đích cung cấp thông tin giúp cho những người sử dụng đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý. Có thể khái quát ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính trên các điểm sau:  Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo cùng với những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó;  Đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tính hợp lý của cấu trúc tài chính… Từ đó, các nhà quản lý có căn cứ tin cậy, khoa học để đề ra các quyết định quản trị đúng đắn; TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 3
  4. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính  Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, dự báo được nhu cầu tài chính và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp;  Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế – tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế – tài chính của doanh nghiệp;  Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.3. Dữ liệu phân tích Theo Chế độ báo cáo tài chính hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm 4 báo cáo bắt buộc là Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 – DN); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DN) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DN). Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế và phải được lập theo dạng đầy đủ. Kết cấu và nội dung phản ánh cụ thể của hệ thống báo cáo tài chính năm như sau: 1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản và được phân loại, xắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu bộ phận cụ thể. Đồng thời, các chỉ tiêu cũng được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lí trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần "Tài sản" và phần "Nguồn vốn". Đối với doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục, nội dung phản ánh của Bảng cân đối kế toán như sau:  Phần "Tài sản" của Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tổng cộng tài sản Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn = + (mã số 270) (mã số 100) (mã số 200) 4 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  5. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Trong đó, loại A “Tài sản ngắn hạn” (mã số 100) là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc niên độ sau khi đã loại trừ các khoản dự phòng giảm giá (nếu có). Thuộc tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và tương đương tiền; các tài sản được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn; các tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng hay trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Loại B "Tài sản dài hạn" (mã số 200) là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của toàn bộ tài sản dài hạn hiện có tại doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc niên độ sau khi đã loại trừ các khoản dự phòng giảm giá và giá trị hao mòn (nếu có).  Phần “Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng số nguồn hình thành (nguồn tài trợ) tài sản của doanh nghiệp, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tổng cộng nguồn vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu = + (mã số 440) (mã số 300) (mã số 400) Chỉ tiêu A "Nợ phải trả" (mã số 300) phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (Ngân sách, ngân hàng, người bán, người mua, người lao động…) về các khoản phải nộp, phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. Chỉ tiêu B "Vốn chủ sở hữu" (Mã số 400) phản ánh số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bảng cân đối kế toán hiện hành trong các doanh nghiệp đáp ứng nguyên tắc (giả định) hoạt động liên tục có mẫu như sau: Bảng 1.1: Mẫu “Bảng cân đối kế toán” Đơn vị báo cáo: …… Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: ……………. (Ban hành theo TT số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm……… Đơn vị tính:………… Số Số Thuyết TÀI SẢN Mã số cuối đầu minh năm năm 1 2 3 4 5 A – TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1. Tiền 111 VI.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 VI.02 1. Chứng khoán kinh doanh 121 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) 122 (…) (…) 3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 VI.03 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 5
  6. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Số Số Thuyết TÀI SẢN Mã số cuối đầu minh năm năm 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135 6. Phải thu ngắn hạn khác 136 VI.04 7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 137 VI.06 (…) (…) 8. Tài sản thiếu chờ xử lý 139 VI.05 IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 VI.07 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 VI.13 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153 4. Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ 154 5. Tài sản ngắn hạn khác 155 VI.14 B – TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 230 + 240 + 250 + 260) 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 VI.03 2. Trả trước cho người bán dài hạn 212 3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 213 4. Phải thu nội bộ dài hạn 214 5. Phải thu về cho vay dài hạn 215 6. Phải thu dài hạn khác 216 VI.04 7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 VI.06 (…) (…) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 VI.09 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 VI.11 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…) 3. Tài sản cố định vô hình 227 VI.10 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…) III. Bất động sản đầu tư 230 VI.12 - Nguyên giá 231 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 232 (…) (…) 6 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  7. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Số Số Thuyết TÀI SẢN Mã số cuối đầu minh năm năm IV. Tài sản dở dang dài hạn 240 VI.08 1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn 241 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242 V. Đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 253 4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*) 254 (…) (…) 5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 VI. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 VI.13 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 VI.24 3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn 263 4. Tài sản dài hạn khác 268 VI.14 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Phải trả người bán ngắn hạn 311 VI.16 2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 VI.17 4. Phải trả người lao động 314 5. Chi phí phải trả ngắn hạn 315 VI.18 6. Phải trả nội bộ ngắn hạn 316 7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 317 8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318 VI.20 9. Phải trả ngắn hạn khác 319 VI.19 10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320 VI.15–21 11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321 VI.23 12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322 13. Quỹ bình ổn giá 323 14. Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ 324 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả người bán dài hạn 331 VI.16 2. Người mua trả tiền trước dài hạn 332 3. Chi phí phải trả dài hạn 333 VI.18 4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 334 5. Phải trả nội bộ dài hạn 335 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 7
  8. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Số Số Thuyết TÀI SẢN Mã số cuối đầu minh năm năm 6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 336 VI.20 7. Phải trả dài hạn khác 337 VI.19 8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 338 VI.15–21 9. Trái phiếu chuyển đổi 339 VI.21 10. Cổ phiếu ưu đãi 340 VI.22 11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 341 VI.24 12. Dự phòng phải trả dài hạn 342 VI.23 13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 343 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 VI.25 1. Vốn góp của chủ sở hữu 411 1a. Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 411a 1b. Cổ phiếu ưu đãi 411b 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413 4. Vốn khác của chủ sở hữu 414 5. Cổ phiếu quỹ (*) 415 (…) (…) 6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416 VI.26 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 VI.27 8. Quỹ đầu tư phát triển 418 9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp lại doanh nghiệp 419 10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420 11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421 11a. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước 421a 11b. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này 421b 12. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 431 VI.28 2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định 432 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 Lập, ngày … tháng … năm … Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tổng hợp các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có mẫu như sau: 8 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  9. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Bảng 2.2: Mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” Đơn vị báo cáo: …… Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ: ……………. (Ban hành theo TT số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm……… Đơn vị tính:………… Thuyết Năm Năm Mã số CHỈ TIÊU minh nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VII.01 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VII.02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 VII.03 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VII.04 7. Chi phí tài chính 22 VII.05 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 25 VII.08 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 VII.08 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} 30 11. Thu nhập khác 31 VII.06 12. Chi phí khác 32 VII.07 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VII.10 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VII.11 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52) 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71 Lập, ngày … tháng … năm … Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 9
  10. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Dòng tiền lưu chuyển trong kỳ của doanh nghiệp được trình bày theo ba loại hoạt động:  Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;  Dòng tiền từ hoạt động đầu tư dòng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền;  Dòng tiền từ hoạt động tài chính là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể lập theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau khi lập phần I "Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh", còn cách lập phần II "Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư" và phần III "Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính" thì 2 phương pháp này giống nhau. Phần I: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Phần này phản ánh dòng tiền vào, dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh; trong đó, chỉ tiêu "Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20) phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ. Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh dòng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các dòng tiền vào và ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Số tiền lưu chuyển thuần là phần chênh lệch giữa dòng tiền vào với dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư. Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Chỉ tiêu này phản ánh dòng tiền tạo ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các dòng tiền vào và ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp. Phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính tạo nên chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính”. Tổng dòng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ 3 hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 10 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  11. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Bảng 1.3: Mẫu “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” (Lập theo phương pháp trực tiếp) Đơn vị báo cáo: …… Mẫu số B 03 – DN Địa chỉ: ……………. (Ban hành theo TT số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) (*) Năm…. Đơn vị tính: ……….. Thuyết Năm Năm Chỉ tiêu Mã số minh nay trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền lãi vay đã trả 04 5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản 21 dài hạn khác 2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản 22 dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6. Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác 26 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 doanh nghiệp đã phát hành 3. Tiền thu từ đi vay 33 4. Tiền trả nợ gốc vay 34 5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20 + 30 + 40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50 + 60 + 61) 70 Lập, ngày … tháng … năm … Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 11
  12. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Bảng 1.4: Mẫu “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” (Lập theo phương pháp gián tiếp) Đơn vị báo cáo: …… Mẫu số B 03 – DN Địa chỉ: ……………. (Ban hành theo TT số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) (*) Năm….. Đơn vị tính: ……….. Mã Thuyết Năm Năm Chỉ tiêu số minh nay trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 2. Điều chỉnh cho các khoản – Khấu hao tài sản cố định và bất động sản đầu tư 02 – Các khoản dự phòng 03 – Lãi/Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 04 – Lãi/Lỗ từ hoạt động đầu tư 05 – Chi phí lãi vay 06 – Các khoản điều chỉnh khác 07 3. Lợi nhuận kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 – Tăng/Giảm các khoản phải thu 09 – Tăng/Giảm hàng tồn kho 10 – Tăng/Giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp) 11 – Tăng/Giảm chi phí trả trước 12 – Tăng/Giảm chứng khoán kinh doanh 13 – Tiền lãi vay đã trả 14 – Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 15 – Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 16 – Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 17 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư … Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính … Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20 + 30 + 40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50 + 60 + 61) 70 VII.34 Lập, ngày … tháng … năm … Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 12 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  13. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính 1.1.3.4. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Bản Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời hay dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính khác (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể trình bày thêm một số thông tin bổ sung nếu xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung dưới đây:  Các thông tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;  Trình bày các thông tin trọng yếu theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác;  Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính. 1.2. Nội dung và đối tượng phân tích báo cáo tài chính 1.2.1. Nội dung phân tích Tùy thuộc vào vị trí, cương vị và mục đích sử dụng thông tin của người phân tích, nội dung phân tích báo cáo tài chính có thể khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, phân tích báo cáo tài chính bao gồm phân tích dưới góc độ kế toán (gọi tắt là phân tích kế toán) và phân tích dưới góc độ tài chính (gọi tắt là phân tích tài chính). Hình 1.1. Mô hình phân tích báo cáo tài chính TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 13
  14. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Phân tích kế toán1 là quá trình xem xét nội dung, đánh giá độ tin cậy và xác thực của các thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bản chất của phân tích kế toán là việc phân tích nội dung và cách thức ghi nhận các chỉ tiêu cơ bản theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính), từng báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính) và ảnh hưởng của các sự kiện, các ước tính, các sai sót và chính sách kế toán đến báo cáo tài chính. Công việc này được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tác động của các chính sách kế toán cũng như đánh giá tình hình vận dụng chế độ kế toán, chế độ tài chính trong việc ghi nhận các giao dịch, các sự kiện, các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh theo từng hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính). Qua đó, phát hiện những sai sót hay gian lận trong việc tuân thủ các chế độ, chính sách về kế toán và tài chính nhằm điều chỉnh kịp thời số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính. Phân tích tài chính2 là việc sử dụng các báo cáo tài chính để xem xét, đánh giá, phân tích tình hình và thực trạng tài chính, để ước tính các chỉ tiêu tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho những người sử dụng thông tin trả lời các câu hỏi liên quan đến tình hình tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp như: Các nguồn lực để thành công và phát triển; nguồn lực để đầu tư vào các dự án mới; các nguồn tạo lợi nhuận; khả năng sinh lợi; khả năng tài chính; khả năng tạo tiền; khả năng cải thiện tình hình tài chính… 1.2.2. Đối tượng phân tích Báo cáo tài chính có tầm quan trọng đối với công tác quản lý không những đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất – kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Tuy nhiên, do thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính chỉ là những "thông tin tĩnh", rời rạc, phản ánh qui mô tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, dòng tiền mà chưa phản ánh được bản chất và xu hướng biến động của từng đối tượng nên chưa thể là căn cứ để các nhà quản lý ra quyết định quản trị được. Do vậy, nếu không có quá trình phân chia, phân loại, xem xét, đối chiếu, so sánh, đánh giá, tổng hợp – tức là không tiến hành hoạt động phân tích – thì báo cáo tài chính cũng chỉ đóng vai trò là thông tin đơn thuần, ít có tác dụng đối với công tác quản lý. Điều đó đặt ra sự cần thiết tiến hành hoạt động phân tích, làm cho các thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính trở nên sống động, phản ánh được bản chất và xu hướng, nhịp điệu tăng trưởng cũng như tình hình và an ninh tài chính, đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, hiệu quả kinh doanh và triển vọng của doanh nghiệp. Những vấn đề này chỉ được thực hiện thông qua việc phân tích hệ thống chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính và mối 1 Accounting Analysis. 2 Financial Analysis. 14 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  15. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh trong cùng một báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài chính với nhau. Như vậy, đối tượng của phân tích báo cáo tài chính là hệ thống chỉ tiêu tài chính phản ánh trên các báo cáo tài chính cùng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài chính với nhau. 1.3. Phương thức tiếp cận báo cáo tài chính 1.3.1. Tiếp cận từng báo cáo tài chính Tiếp cận theo từng báo cáo tài chính là việc xem xét, phân tích nội dung của các chỉ tiêu phản ánh trên từng báo cáo tài chính cũng như mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh trên từng báo cáo tài chính. Cách tiếp cận này tuy đơn giản nhưng không phản ánh sâu sắc và đầy đủ về nội dung mà người phân tích quan tâm. Tùy theo nội dung phản ánh của từng báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính), việc tiếp cận phân tích theo từng báo cáo tài chính được tiến hành trước hết thông qua phân tích kế toán (phân tích nội dung và cách thức ghi nhận kế toán); sau đó mới đi sâu phân tích theo nội dung phản ánh trên từng báo cáo tài chính. 1.3.2. Tiếp cận theo nhóm chỉ tiêu khái quát Việc tiếp cận theo các nhóm chỉ tiêu khái quát được thực hiện bằng cách thông qua hệ thống chỉ tiêu được xác định dựa trên cơ sở dữ liệu của báo cáo tài chính để nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những mặt chủ yếu nhất. Theo đó, khi tiếp cận báo cáo tài chính, thay vì đi sâu vào từng báo cáo tài chính, những nhà quản lý lại xem xét các nhóm chỉ tiêu tài chính khác nhau phản ánh các mặt khác nhau như: khả năng thanh toán, cấu trúc tài chính, năng lực hoạt động, khả năng sinh lợi, giá trị thị trường và tốc độ tăng trưởng. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán cho biết mức độ đáp ứng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Từ đó, có thể dự báo được rủi ro tài chính cũng như khả năng phá sản của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này bao gồm một số chỉ tiêu được đề cập phổ biến là “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn”, “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”, “Hệ số khả năng thanh toán tức thời”, “Hệ số thanh khoản của dòng tiền”… Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính cho biết cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn mà qua đó, người sử dụng thông tin có thể nhận biết được chính sách huy động và sử dụng vốn, mức độ độc lập tài chính, sự phù hợp của cơ cấu tài sản đầu tư. Thuộc nhóm này thường bao gồm các chỉ tiêu như: hệ số nợ, hệ số tài trợ, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản, đòn bẩy tài chính… Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động được sử dụng để đánh giá chất lượng quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này thường bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển (Số lần luân chuyển tài sản; số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn; số lần luân chuyển tài sản dài hạn; số lần luân chuyển tài sản cố định, số lần luân chuyển vốn chủ sở hữu; số lần luân chuyển hàng TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 15
  16. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính tồn kho…) hay phản ánh tốc độ thanh toán (số lần thu hồi tiền hàng, số lần thanh toán tiền hàng). Tương ứng với số lần luân chuyển hay số lần thanh toán là các chỉ tiêu phản ánh thời gian luân chuyển, thời gian thanh toán (thời gian luân chuyển tài sản, thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn, thời gian luân chuyển hàng tồn kho; thời gian thu hồi tiền hàng; thời gian thanh toán tiền hàng…). Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi được sử dụng để đo lường khả năng tạo lợi nhuận của tài sản, nguồn vốn, doanh thu. Nói cách khác, nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này thường bao gồm các chỉ tiêu như: Sức sinh lợi (hay tỷ suất sinh lợi) của doanh thu (ROS); sức sinh lợi (hay tỷ suất sinh lợi) của tài sản (ROA); sức sinh lợi (hay tỷ suất sinh lợi) của vốn chủ sở hữu (ROE); sức sinh lợi (hay tỷ suất sinh lợi) của vốn đầu tư (ROIC); sức sinh lợi (hay tỷ suất sinh lợi) của của vốn dài hạn (ROCE)… Nhóm chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường cho biết giá cổ phiếu, lợi nhuận, dòng tiền, giá trị sổ sách của doanh nghiệp, thể hiện rủi ro và tiềm năng phát triển trong tương lai. Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, khả năng sinh lợi tốt, giá trị thị trường của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại. Thuộc nhóm này thường bao gồm các chỉ tiêu như: Hệ số giá cả/lợi nhuận cổ phiếu (P/E), hệ số giá thị trường/giá trị sổ sách (P/B); lợi nhuận trên mỗi cổ phần thường (EPS)… Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng cho biết tình hình, xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của doanh nghiệp trên các mặt chủ yếu như doanh thu, lợi nhuận. Qua đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được mức độ bền vững trong tăng trưởng của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này thường bao gồm các chỉ tiêu như: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữ lại, tốc độ tăng trưởng bền vững… Việc tiếp cận báo cáo tài chính thông qua nhóm các chỉ tiêu khái quát khá hữu ích đối với các nhà quản lý. Một mặt, các chỉ tiêu này khá đơn giản, dễ tính toán. Mặt khác, khi sử dụng kết hợp các chỉ tiêu khác nhau, các nhà quản lý có thể đánh giá khái quát tình hình và thực trạng tài chính của doanh nghiệp một cách khá chính xác. Vì thế, tiếp cận báo cáo tài chính theo nhóm các chỉ tiêu khái quát được sử dụng khá phổ biến trong các trường hợp đánh giá khái quát thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Hạn chế của cách thức tiếp cận theo nhóm các chỉ tiêu khái quát là không đi sâu phân tích từng mặt biểu hiện khác nhau trong toàn cảnh bức tranh tài chính của doanh nghiệp nên thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng sẽ không đầy đủ. Người sử dụng thông tin khó có thể nắm bắt được kết quả cụ thể cùng các nguyên nhân, nhân tố tác động đến kết quả hoạt động và do vậy, rất khó để tìm ra giải pháp hữu hiệu để cải thiện hay nâng cao hiệu quả hoạt động. 16 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  17. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Nhóm chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính phản ánh khả năng thanh toán  Hệ số nợ  Hệ số khả năng thanh toán nợ  Đòn bẩy tài chính ngắn hạn  Tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm trong  Hệ số khả năng thanh toán nhanh tổng tài sản  Hệ số khả năng thanh toán tức thời  Tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm trong  Hệ số thanh khoản của dòng tiền tổng tài sản thuần từ hoạt động kinh doanh  Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm trong  … tổng nguồn vốn  ... Nhóm chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động phản ánh khả năng sinh lợi  Số lần luân chuyển tài sản  Sức sinh lợi của doanh thu (ROS)  Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn  Sức sinh lợi của tài sản (ROA)  Số lần luân chuyển hàng tồn kho  Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)  Số lần thu hồi tiền hàng  Sức sinh lợi của vốn đầu tư (ROIC)  Thời gian luân chuyển hàng tồn kho  Sức sinh lợi của của vốn dài hạn  Thời gian thu hồi tiền hàng (ROCE)  …  … Nhóm chỉ tiêu Nhóm chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường phản ánh tốc độ tăng trưởng  Hệ số giá cả/thu nhập (P/E)  Tốc độ tăng trưởng bền vững  Ḥệ số giá thị trường/giá trị sổ sách (P/B)  Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận  …  Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữ lại  Tốc độ tăng trưởng doanh thu  … Hình 1.2. Tiếp cận báo cáo tài chính theo nhóm chỉ tiêu khái quát 1.3.3. Tiếp cận theo nội dung Khác với các cách thức tiếp cận trên đây, tiếp cận theo từng chuyên đề (nội dung) sẽ cung cấp cho người sử dụng các thông tin đầy đủ về một hay một số khía cạnh mà họ quan tâm. Khi tiếp cận theo từng chuyên đề, các nhà phân tích không chỉ sử dụng dữ liệu trên một báo cáo tài chính riêng biệt mà sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có liên quan đến chuyên đề (nội dung) phân tích. Khi tiếp cận theo chuyên đề, trước hết các nhà phân tích tiến hành phân tích kế toán trên các báo cáo tài chính. Công việc này nhằm chuẩn bị cơ sở dữ liệu chuẩn xác, phục vụ cho hoạt động phân tích. Sau đó, tùy theo chuyên đề (nội dung) lựa chọn, các nhà phân tích sử dụng các thông tin phản ánh trên các báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính với nhau để phân tích. Các thông tin sử dụng phục vụ cho nội dung phân tích không bị giới hạn trong từng báo cáo tài chính nên làm rõ bản chất, xu hướng, nhịp điệu, tốc độ, tình hình biến động, mối liên hệ… của đối tượng nghiên cứu. Từ đó, có cơ sở tin cậy để đề ra các quyết định hữu ích. Vì vậy, cách thức tiếp cận theo chuyên đề (nội dung) được vận dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính (xem hình 1.3). TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 17
  18. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Phân tích kế toán Phân tích tài chính theo chuyên đề (nội dung) ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH • Huy động vốn • Cơ cấu tài sản • Độc lập tài chính • Cơ cấu nguồn vốn • Khả năng thanh toán • Mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn • Khả năng sinh lợi • Tốc độ tăng trưởng PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH THANH TOÁN • Rủi ro sử dụng đòn bẩy tài chính • Đánh giá khái quát • Rủi ro về khả năng thanh toán • Xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng • Rủi ro thu hồi nợ • Nợ phải thu • Rủi ro dòng tiền • Nợ phải trả • Rủi ro tỷ giá • Tốc độ thanh toán • Rủi ro về hiệu quả kinh doanh • Rủi ro hiệu năng hoạt động • Rủi ro phá sản PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH • Theo mức độ an toàn của nguồn tài trợ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ • Theo mức độ ổn định của nguồn tài trợ KINH DOANH • Doanh thu • Tổng thu nhập • Lợi nhuận PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN • Tài sản • Đánh giá khái quá • Vốn chủ sở hữu • Xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng • Chi phí • Cơ cấu dòng tiền thuần • Bộ phận • Dòng tiền vào • Điều kiện cần thiết để nâng cao khả • Dòng tiền ra năng sinh lợi • Mối quan hệ giữa dòng tiền vào với • Từ phía nhà đầu tư dòng tiền ra • Nhân tố ảnh hưởng tới dòng tiền • Mối quan hệ giữa dòng tiền với tình ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP hình tài chính • Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán • Căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá lai DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU • Căn cứ vào chiết khấu dòng tiền TÀI CHÍNH • Căn cứ vào chiết khấu dòng lợi nhuận • Trên bảng cân đối kế toán thặng dư • Trên báo cáo kết quả hoạt động • Căn cứ vào cơ sở so sánh giá thị trường kinh doanh • Dòng tiền Hình 1.3: Mô hình tiếp cận phân tích báo cáo tài chính theo nội dung 18 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
  19. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Tóm lược cuối bài  Báo cáo tài chính: Là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp, là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Báo cáo tài chính gồm 02 phần: Tài sản và nguồn vốn.  Phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính là quá trình phân chia, phân loại hệ thống chỉ tiêu phản ánh trên các báo cáo tài chính theo nhiều hướng khác nhau rồi sử dụng các kỹ thuật liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho quản lý.  Đối tượng phân tích báo cáo tài chính: Hệ thống chỉ tiêu và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.  Phương thức tiếp cận báo cáo tài chính: Tiếp cận theo báo cáo tài chính, theo chỉ tiêu khái quát và theo nội dung. TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202 19
  20. Bài 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày khái niệm và mục đích phân tích báo cáo tài chính. 2. Trình bày ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. 3. Trình bày nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính. 4. Bàn luận về nội dung phân tích báo cáo tài chính. 5. Thảo luận về đối tượng phân tích báo cáo tài chính. 6. Trình bày nội dung phân tích báo cáo tài chính dưới góc độ kế toán. 7. Trình bày nội dung phân tích báo cáo tài chính dưới góc độ tài chính. 20 TXKTTC06_Bai1_v1.0015108202
nguon tai.lieu . vn